Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM

TCXDVN 173:1989

PHỤ GIA TĂNG DẺO KDT2 CHO VỮA VÀ BÊTÔNG XÂY DỰNG

Tiêu chuẩn này áp dụng đối với phụ gia tăng dẻo KĐT2 cho vữa và bê tông xây dựng, được sản xuất theo  Phương pháp cô đặc trực tiếp dịch kiềm đen của các nhà máy sản xuất bột giấy theo  Phương pháp kiềm ( Phương pháp Natron).

1. Yêu cầu kĩ thuật

1.1. Phụ gia tăng dẻo KĐT2 chế tạo theo  Phương pháp trên phải đảm bảo các chỉ tiêu kĩ thuật sau đây:

2.  Phương pháp thử

2.1 Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu

Phụ gia tăng dẻo KĐT2 được nghiệm thu theo lô, khối lượng của một lô là 2 tấn, nếu nhỏ hơn 2 tấn cũng được coi là 1 lô. ở mỗi lô (trước khi lấy mẫu phải khuấy đều mẫu được lấy ở 3 điểm theo  Phương thẳng đứng. Điểm thứ nhất cách mặt trên của phụ gia 20cm, điểm thứ hai ở giữa và điểm thứ ba cách mặt đáy 20cm. Mỗi điểm lấy 7 lít, trộn đều các mẫu đó lấy trung bình 5 lít, mẫu được bảo quản trong can nhựa hay bình thủy tinh có nắp đậy, phải ghi nhãn hiệu rõ ràng.

2.2. Số mẫu thí nghiệm.

Khi kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật của phụ gia tăng dẻo KĐT2 phải thí nghiệm trên cùng một mẫu của từng lô riêng biệt. Mỗi chỉ tiêu được tiến hành song song 3 mẫu, kết quả cuối cùng là trung bình số học của ba mẫu đó (độ chính xác của kết quả 3 mẫu là 0,5%).

Khi kiểm tra nếu có chỉ tiêu nào không đạt thì bắt buộc phải lấy mẫu để kiểm tra lại.

2.3. Trạng thái và màu sắc: so sánh với mẫu chuẩn.

2.4. Xác định hàm lượng chất khô

2.4.1. Dụng cụ, thiết bị, hóa chất thí nghiệm.

- Cân phân tích, có độ chính xác theo quy định của cân.

- Tủ sấy (từ 1500C trở lên) có quạt gió và rơ le ngắt tự động;

- Bình hút ẩm ỉ 25cm có vòi.

- Cốc cầu 30ml.

- Đũa thuỷ tinh.

2.4.2. Tiến hành thử.

Cân 5 gam phụ gia đã được chuẩn bị theo mục 2.1 (trước khi cân phải khuấy đều), cho vào cốc cân đã biết trước khối lượng đem sấy ở nhiệt độ 105 S=±> 50C đến khô (khoảng 24 giờ) lấy ra bình hút ẩm để nguội đến nhiệt độ phòng, sấy và cân đến khi khối lượng không đổi (chú thích: có thể có mẫu sơ bộ trên bếp cách thủy để rút ngắn thời gian sấy).

2.3. Tính kết quả.

Hàm lượng chất khô tính ra % theo công thức :

A = [M - G]/H.100

Trong đó:

A - Hàm lượng chất khô tính bằng %.

M - Khối lượng của mẫu và cốc sau khi sấy khô tính bằng gam.

 G - Khối lượng của cốc, tính bằng gam.

H - Khối lượng phụ gia Nước ban đầu, tính bằng gam.

2.4. Xác định hàm lượng lignhin.

2.4.1 Dụng cụ, thiết bị, hóa chất thí nghiệm:

- Cân phân tích, có độ chính xác theo quy định của cân.

- Tủ sấy (từ 1500C trở lên) có quạt gió, rơle, ngắt tự động.

- Cốc thủy tinh 100ml.

- ống đong 100ml.

- Đũa thủy tinh.

- Bình hút ẩm ỉ 25cm có vòi.

- Giấy đo pH;

- Phễu thủy tinh ỉ 6cm.

- Giấy lọc băng xanh ỉ11cm.

- Dung dịch H2SO4 30% (P.A).

- Dung dịch BaCl2 10% (P.A).

- Nước cất nóng (khoảng 500C).

2.4.2. Tiến hành thử:

Cân 5gam phụ gia đã được chuẩn bị theo mục 2.1 (trước khi cân phải khuấy đều) cho vào cốc 100ml. Thêm vào đó 40ml Nước cất nóng, khuấy đều để mẫu qua 16 giờ ở nhiệt độ phòng sau đó axit hóa bằng dung dịch H2SO4 30% đến

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 173:1989 về phụ gia tăng dẻo KDT2 cho vữa và bêtông xây dựng

  • Số hiệu: TCXDVN173:1989
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn XDVN
  • Ngày ban hành: 01/01/1989
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực:
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản