TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 4455 : 1987
HỆ THỐNG TÀI LIỆU THIẾT KẾ XÂY DỰNG - QUY TẮC GHI KÍCH THƯỚC, CHỮ TIÊU ĐỀ, CÁC YÊU CẦU KĨ THUẬT VÀ BIỂU BẢNG TRÊN BẢN VẼ.
System of ducuments for building design – Rules for demensioning, heading technical requirements and tables on drawings.
Tiêu chuẩn này quy định quy tắc ghi kích thước, chữ tiêu đề, các yêu cầu kỹ thuật và biểu bảng trên bản vẽ để lập tài liệu thiết kế nhà, công trình thuộc tất cả các ngành kinh tế quốc dân.
1. Quy tắc ghi kích thước
1.1. Khi ghi kích thước và kẻ các đường dóng, đường ghi kích thước ngoài các quy định trong tiêu chuẩn này, phải tuân theo tiêu chuẩn: "Hệ thống nhất các tài liệu thiết kế - Quy tắc ghi kích thước''.
1.2. Đường ghi kích thước phải đặt cách mép vật thể ít nhất 10mm và đầu mép phải kéo dài quá các đường dóng biên từ 1 đến 3mm (hình 1).
Tại điểm giao nhau giữa đường ghi kích thước với các đường dóng kích thước phải dùng nét ngắt có chiều dài từ 2 đến 4 mm nghiêng 45o về bên phải đường dóng để giới hạn phần ghi kích thước.
Các mũi tên được dùng để giới hạn phần ghi kích thước trong những trường hợp sau: Ghi kích thước đường kính, bán kính và kích thước góc.
Ghi kích thước bán kính góc lượn.
Ghi kích thước tính từ một điểm nào đó đến một góc quy ước (hình 2).
Kích thước của mũi tên để giới hạn phần ghi kích thước phải theo quy định của tiêu chuẩn: "Hệ thống thống nhất các tài liệu thiết kế. Quy tắc ghi kích thước".
1.3. Cao độ của mặt sàn, của các kết cấu so với mặt sàn phải ghi theo đơn vị mét với độ chính xác 3 số lẻ sau dấu phẩy và ghi trên mũi tên kí hiệu.
Kí hiệu cao độ là mũi tên hình tam giác đều, tô nửa đen nửa trắng, độ cao của tam giác bằng độ cao của chữ số ghi cao độ.
Cao độ ± 0,000 được quy ước là mặt sàn tầng 1.
Cao độ của các kết cấu cao hơn ± 0,000 là cao độ dương (+) Cao độ của các kết cấu thấp hơn ± 0,000 là cao độ âm (-)
Phải ghi dấu âm (-) trước chữ số cao độ âm, đối với chỉ số cao độ dương (+) cho phép không ghi dấu (+).
Thí dụ:
1.3.1. Cao độ trên mặt cắt và mặt hiện, mặt đứng ghi theo đường dóng từ các kết cấu và các bộ phận của nhà, công trình (hình 3a). Cao độ trên mặt bằng ghi ngay tại cao độ cần ghi (hình 3b) hoặc dẫn ra ngoài hình vẽ như quy định trong điều 1.3.2. dưới đây.
1.3.2. Trường hợp mật độ hình vẽ quá dày đặc, tỉ lệ hình vẽ nhỏ, cho phép ghi chữ số chỉ cao độ trên đường dóng kéo từ vị trí cần ghi cao độ ra ngoài (hình 4)
1.4. Trên bản vẽ, các trị số góc nghiêng phải ghi theo từng góc nghiêng và viết bằng phân số. Trường hợp cần thiết cho phép ghi trị số góc nghiêng bằng số thập phân với độ chính xác 3 số lẻ sau dấy phẩy.
1.4.1. Trên mặt cắt, mặt hiện, trị số góc nghiêng phải ghi kèm theo kí hiệu góc nghiêng:Thí dụ: 0,002.
Kí hiệu góc nghiêng có thể ghi ngay sát trên chi tiết nghiêng của hình hoặc trên đường dóng kéo từ phần chi tiết nghiêng ra ngoài (xem hình 5)
1.4.2. Hướng dốc và độ dốc trên mặt bằng được thể hiện bằng mũi tên ghi trị số dốc bên trên (hình 6).
1.5. Trên bản vẽ tổng mặt bằng cao độ của các kết cấu công trình và hướng dốc, độ dốc được ghi theo quy định đối với mặt bằng trong các điều 1.3; 1.3.1; 1.3.2; 1.4; 1.4.2 của tiêu chuẩn này.
2. Quy tắc ghi chữ tiêu đề, các yêu cầu kĩ thuật và biểu bảng
2.1. Tất cả các tờ của bộ bản vẽ thi công (trong khung tên) phải ghi cùng một kí hiệu hồ sơ.Nếu các chi tiết kết cấu được thể hiện trên nhiều tờ thì tất cả các tờ nói trên phải ghi cùng một kí hiệu.
Phải dùng các thuật ngữ đã được công nhận để ghi tên các chi tiết kết cấu, hình vẽ v.v... nếu tên gọi của các chi tiết kết cấu gồm nhiều từ thì danh từ phải ghi ở vị trí đầu tiên, thí dụ: "dầm cầu thang"
Tên gọi các chi tiết kết cấu ghi trong khung tên phải kèm theo
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3990:1985 về hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - Quy tắc thống kê và bảo quản bản chính hồ sơ thiết kế xây dựng
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3987:1985 về hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - quy tắc sửa đổi hồ sơ thi công
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3988:1985 về hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - quy tắc trình bày những sửa đổi khi vận dụng tài liệu thiết kế
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5568:1991 về điều hợp kích thước theo mô đun xây dựng - nguyên tắc cơ bản
- 5Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5705:1993 về Quy tắc ghi kích thước
- 1Quyết định 2669/QĐ-BKHCN năm 2008 hủy bỏ Tiêu chuẩn Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3990:1985 về hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - Quy tắc thống kê và bảo quản bản chính hồ sơ thiết kế xây dựng
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3987:1985 về hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - quy tắc sửa đổi hồ sơ thi công
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3988:1985 về hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - quy tắc trình bày những sửa đổi khi vận dụng tài liệu thiết kế
- 5Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5568:1991 về điều hợp kích thước theo mô đun xây dựng - nguyên tắc cơ bản
- 6Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5705:1993 về Quy tắc ghi kích thước
Tiêu chuẩn xây dựng TCVN 4455:1987 về hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - quy tắc ghi kích thước, chữ tiêu đề, các yêu cầu kỹ thuật và biểu bảng trên bản vẽ
- Số hiệu: TCVN4455:1987
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/1987
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/11/2024
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực