TƯ LIỆU, MÃ SỐ TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ CHO XUẤT BẢN PHẨM NHIỀU KỲ (ISSN)
Documentation - International standard serial numbering (ISSN)
Mở đầu
Đã từ lâu người ta nhận thấy rằng cần có một mã ngắn gọn, đơn nhất, đơn nghĩa để nhận biết các xuất bản phẩm nhiều kỳ.
Sự trao đổi thông tin giữa các hệ thống máy tính của các cơ quan khác nhau như người sử dụng (thư viện, các dịch vụ làm tóm tắt và những người sử dụng khác), người cung cấp hoặc người phân phối và các nhà xuất bản và sản xuất yêu cầu cần phải có một mã chuẩn.
Sự giao tiếp giũa những tổ chức khác nhau vượt ra ngoài biên giới quốc gia và do đó đòi hỏi một mã quốc tế mà mã này phải là mã dạng số vì không có một bảng chữ cái riêng biệt nào được đa số các nhà sản xuất và sử dụng xuất bản phẩm nhiều kỳ áp dụng.
Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ (ISSN) không mang một ý nghĩa nào khác ngoài việc phân định một cách đơn nhất tên xuất bản phẩm. Nó không phản ánh các đặc trưng của tên gọi được phân định.
ISSN 1) được áp dụng cho tất cả các số của xuất bản phẩm nhiều kỳ, bao gồm đã, đang và sẽ xuất bản trong tương lai.
Để thỏa mãn các yêu cầu khác nữa, mã số ISSN có thể đi kèm với các mã liên quan, chẳng hạn để phân biệt nước xuất bản hoặc các đơn vị nhỏ hơn của xuất bản phẩm nhiều kỳ như tập và phần.
Cần có một tổ chức quốc tế để thực hiện mã số ISSN. Hệ thống dữ liệu xuất bản phẩm nhiều kỳ quốc tế (ISDS), một tổ chức liên chính phủ được thành lập trong khuôn khổ chương trình UNESCO/UNISIST, là cơ quan được chỉ định để kiểm soát việc cấp mã số ISSN.
ISDS là một mạng lưới của các trung tâm quốc gia và vùng, do một trung tâm quốc tế điều phối. Các trung tâm quốc gia chịu trách nhiệm đăng ký xuất bản phẩm nhiều kỳ trong nước mình và một số trung tâm quốc gia có thể quyết định cùng thành lập một trung tâm vùng, do các lý do kinh tế, địa lý hoặc ngôn ngữ.
Nếu không có các trung tâm quốc gia hoặc vùng có thẩm quyền, trung tâm quốc tế sẽ tiến hành đăng ký và cấp mã số ISSN. Trung tâm quốc tế cũng có trách nhiệm trong việc cấp một lượng mã số ISSN cho các trung tâm quốc gia và vùng trong việc điều phối mọi hoạt động trong khuôn khổ mạng lưới và trong việc xuất bản danh mục mã số ISSN quốc tế 2).
TƯ LIỆU- MÃ SỐ TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ CHO XUẤT BẢN PHẨM NHIỀU KỲ* (ISSN)
Documentation - International standard serial numbering (ISSN)
1. Phạm vi và lĩnh vực áp dụng
Mục đích của tiêu chuẩn này là quy định và khuyến khích việc sử dụng mã chuẩn (ISSN) để nhận biết một cách đơn nhất các xuất bản phẩm nhiều kỳ.
ISO 2709 Tư liệu – Thể thức cho trao đổi thông tin thư mục trên băng từ.
Các định nghĩa sau đây được áp dụng trong tiêu chuẩn này.
3.1. Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ (ISSN): dãy số gồm tám chữ số kể cả chữ số kiểm tra và được đặt sau tiền tố ISSN.
3.2. Tên khóa: tên đơn nhất do hệ thống dữ liệu xuất bản phẩm nhiều kỳ ISDS (International Serials Data System) cấp cho một xuất bản phẩm nhiều kỳ và gắn liền với mã số ISSN của nó.
3.3. Xuất bản phẩm nhiều kỳ: xuất bản phẩm, dưới dạng bản in hoặc không phải bản in, được phát hành thành những phần kế tiếp nhau thường được đánh bằng số hoặc theo thứ tự thời gian và được dự định xuất bản kéo dài trong một khoảng thời gian không xác định.
Các xuất bản phẩm nhiều kỳ bao gồm các xuất bản phẩm định kỳ, báo, xuất bản phẩm hàng năm (báo cáo, niêm giám, danh bạ. v…v…), các tạp chí, hồi ký, văn kiện hội nghị, kỷ yếu ..v.v.. của các hội và các
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6381:1998 (ISO 3297 : 1986) về Tư liệu - Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ (ISSN)
- Số hiệu: TCVN6381:1998
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/1998
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Không có
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực:
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực