- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3907:1984 về nhà trẻ, trường mẫu giáo - tiêu chuẩn thiết kế
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3997:1985 về trại nuôi trâu bò - tiêu chuẩn thiết kế
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3978:1984 về trường học phổ thông - tiêu chuẩn thiết kế
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4205:1986 về công trình thể dục thể thao - Các sân thể thao - tiêu chuẩn thiết kế
QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐIỂM DÂN CƯ Ở XÃ, HỢP TÁC XÃ - TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ
Buiding plans for settlement in comunes, cooperatives – Design standard
Nhóm H
1.1. Tiêu chuẩn này quy định các nguyên tắc cơ bản để thiết kế quy hoạch xây dựng mới và xây dựng cải tạo các điểm dân cư, vận dụng vào điều kiện cụ thể của xã - hợp tác xã.
Chú thích: Tiêu chuẩn này áp dụng cho các điểm dân cư ở xã - hợp tác xã sản xuất khác có thể tham khảo tiêu chuẩn này.
1.2. Ngoài những điều quy định trong tiêu chuẩn này, cần phải tuân theo quy định trong những tiêu chuẩn có liên quan hiện hành.
1.3. Điểm dân cư các thôn, xóm ,làng, bản thuộc phạm vi quản lí cảu xã - hợp tác xã bao gồm: các khu đất xây dựng, các công trình sản xuất, công trình công cộng, công trình kĩ thuật (giao thông, điện nước, vệ sinh...),nhà ở (kế cả các lô đất của các tư nhân).
1.4. Lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư ở xã- hợp tác xã bao gồm việc xác định quy mô lao động, dân số, yêu cầu về đất xây dựng, chọn đất xây dựng, cân đối đất đai, bố cục quy hoạch xây dựng và cải tạo các khu chức năng (khu xây dựng các công trình sản xuất, công trình công cộng, nhà ở), các hệ thống kĩ thuật, trong các điểm dân cư.
1.5. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư ở xã - hợp tác xã phải dựa trên cơ sở phương hướng nhiệm vụ phát triển sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi, các ngành tiểu thủ công nghiệp), phải phục vụ thiết thực cho các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá của xã- hợp tác xã.
1.6. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư ở xã - hợp tác xã phải phù hợp với quy hoạch bố trí lại lao động, dân cư trên địa bàn huyện và phải xét đến quan hệ với các điểm dân cư lân cận; phải phối hợp chặt chẽ với các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan như: quy hoạch thuỷ lợi, quy hoạch giao thông, quy hoạch đồng ruộng.
Chú thích: Trong trường hợp chưa có quy hoạch bố trí lại dân cư trên địa bàn huyện có thể làm quy hoạch điểm dân cư ở xã - hợp tác xã nhưng phải xét đến mối quan hệ với các điểm dân cư lân cận.
1.7. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư ở xã - hợp tác xã phải xuất phát từ tình hình hiện trạng, khả năng về đất đai, nhân lực, vốn đầu tư, theo phương châm “hợp tác xã và nhân dân cùng làm”; sử dụng vật liệu tại chỗ là chủ yếu, tiết kiệm đất đai (nhất là đất canh tác) đồng thời phải phù hợp với điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, thủy văn...), phù hợp với truyền thống, tập quán tiến bộ về sản xuất và sinh hoạt chung của từng vùng, từng dân tộc.
1.8. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư ở xã- hợp tác xã ngoài những yêu cầu về kinh tế, còn phải đảm bảo các yêu cầu về quốc phòng, chống bão lụt và bảo vệ môi trường.
1.9. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư ở xã - hợp tác xã cần xét triển vọng phát triển trong tương lai; phải đáp ứng những yêu cầu sản xuất và đời sống trong giai đoạn trước mắt; phải có phương hướng quy hoạch dài hạn từ 15 đến 20 năm; phải làm quy hoạch đợt đầu cụ thể có kế hoạch 5 năm và chuẩn bị kĩ cho yêu cầu xây dựng từ 1 đến 2 năm.
1.10. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư xã - hợp tác xã phải kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mới; triệt để tận dụng các cơ sở cũ có thể sử dụng được vào mục đích sản xuất và phục vụ đời sống.
Chú thích:
1. Đối với các điểm dân cư cần xoá bỏ như ấp trại rải rác, phân tán; mỗi điểm có số dân qúa ít không nên xây dựng công trình mới.
2. Đối với các điểm dân cư nằm trên đất canh tác tốt, ở vị trí cản trở xây dựng các cánh đồng chuyên canh, thâm canh, trở ngại cho giao thông liên lạc thì phải hạn chế xây dựng các công trình kiên cố.
3. Đối với các điểm dân cư có khả năng tồn tại và phát triển ở vị trí hợp lí, giao thông liên lạc với bên ngoài thuận tiện, không trở ngại đến việc tổ chức sản xuất lớn; có số dân đủ quy mô để xây dựng các công trình phục vụ công cộng thiết yếu; có nhiều nhà cửa cón sử dụng tốt; có di tích lịch sử, di tích cách mạng cần bảo vệ thì phải làm quy hoạch cải tạo và xây dựng theo tiêu chuẩn này.
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4616:1987 về quy hoạch mặt bằng tổng thể cụm công nghiệp - tiêu chuẩn thiết kế do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4448:1987 về hướng dẫn lập quy hoạch xây dựng thị trấn huyện lị
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4417:1987 về Quy trình lập sơ đồ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3907:1984 về nhà trẻ, trường mẫu giáo - tiêu chuẩn thiết kế
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3997:1985 về trại nuôi trâu bò - tiêu chuẩn thiết kế
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3978:1984 về trường học phổ thông - tiêu chuẩn thiết kế
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4205:1986 về công trình thể dục thể thao - Các sân thể thao - tiêu chuẩn thiết kế
- 5Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4616:1987 về quy hoạch mặt bằng tổng thể cụm công nghiệp - tiêu chuẩn thiết kế do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4448:1987 về hướng dẫn lập quy hoạch xây dựng thị trấn huyện lị
- 7Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế
- 8Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4417:1987 về Quy trình lập sơ đồ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng
- 9Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4454:2012 về Quy hoạch xây dựng nông thôn - Tiêu chuẩn thiết kế
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4454:1987 về quy hoạch xây dựng điểm dân cư ở xã, hợp tác xã - tiêu chuẩn thiết kế
- Số hiệu: TCVN4454:1987
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/1987
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/11/2024
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực