GỖ - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ CO RÚT
Timber - Method for determination of shrinkage
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ co rút theo chiều dài và co rút thể tích.
1. Dụng cụ thử
- Thước vặn (pan-me) hay đồng hồ so bảo đảm độ chính xác khi đo là 0,0 mm;
- Dụng cụ để xác định độ ẩm của gô theo điều 1 của TCVN 358: 1970
2. Chuẩn bị mẫu. Mẫu dùng để xác định độ co rút của gỗ có dạng hình hộp chữ nhật có kích thước là 20 x 20 x 30mm, trong đó 30 là kích thước theo phương dọc thớ.
Sai số cho phép của các kích thước này là ± 0,5mm.
Các lớp vòng năm ở hai mặt đầu của mẫu phải song song với một cặp mặt bên đối diện và vuông góc với cặp mặt bên còn lại.
Các mặt mẫu phải được bào nhẵn và vuông góc với nhau.
Các yêu cầu khác về hình dạng và độ chính xác của mẫu phải theo đúng các điều 14,15 trong TCVN 356: 1970.
3. Đo mẫu. Đối với từng mẫu, phải tiến hành đo chính xác đến 0,0lmm các kích thướcsau:
- Kích thước a theo phương tiếp tuyến (đo ở khoảng giữa chiều cao của mẫu);
- Kích thước b theo phương xuyên tâm (đo ở khoảng giữa chiều cao của mẫu);
- Chiều dài 1 của mẫu (đo dọc theo thớ gỗ ở khoảng giữa chiều rộng của mẫu).
4. Cân mẫu trước khi sấy. Sau khi đo mẫu xong, đặt từng mẫu vào từng lọ có nắp đậy kín. Lọ và nắp đã được cân từ trước và được ghi cùng một số thứ tự để tránh nhầm lẫn trong quá trình thử.
Cân lọ có đựng mẫu chính xác đến 0,001g.
5. Sấy mẫu. Sau khi cân xong, dặt lọ và nắp đã mở để riêng ra vào trong tủ sấy để sấy. Sấy ở nhiệt độ 50-600C trong 3 giờ, sau đó tăng nhiệt độ lên tới 103 ± 20C và giữ ở nhiệt độ đó cho đến khi khối lượng mẫu không thay đổi.
Kiểm tra trị số khối lượng không đổi của mẫu bằng cách cân lại sau 2- 3 lần sấy. Khi sấy loại gỗ mềm, lần cân kiểm tra đầu tiên phải ít nhất sau 6 giờ kể từ lúc bắt đầu sấy, khi sấy loại gỗ cứng, phải ít nhất là sau 10 giờ. Các lần kiểm tra sau cách nhau 2 giờ.
Độ chính xác khi cân là 0,001g.
Mẫu gỗ được coi như sấy xong nếu khối lượng gia hai lần cân liên tiếp không chênh lệch quá 0,002g.
Mỗi khi mở tủ sấy lấy lọ đựng mẫu ra cân, phải đậy nắp lọ lại và làm nguội đến nhiệt độ phòng thí nghiệm, trong bình hút ẩm có canxi clorua khan hay dung dịch axit sunfuric đậm đặc không dưới 94% .
Khi sấy các mẫu, nhất là mẫu thuộc loại cây có nhiều nhựa, không nên để mẫu trong tủ sấy quá 20 giờ.
6. Cân sau khi sấy. Khi khối lượng mẫu không còn thay đổi thì ngừng sấy. Sau đó tiến hành cân lần thứ hai tất cả các lọ có đựng mẫu như các điều 4, 5 đã quy định.
7. Đo sau khi sấy. Sau khi sấy và sau khi cân các mẫu xong phải đo ngay lần thứ 2 các kích thướcđã đo ở cùng một vị trí với lần đo đầu, độ chính xác khi đo là 0,01mm (đo các kích thước như điều 3) .
Khi đo phải đo nhanh để làm mẫu không kịp hút ẩm của không khí.
8. Tính độ ẩm. Độ ẩm W của mỗi mẫu được tính theo phần trăm, chính xác đến 0,1% theo công thức sau đây:
Trong đó:
m - Khối lượng của lọ, tính bằng g;
m1- Khối lượng của lọ có đựng mẫu trước khi sấy, tính bằng g;
m2 - Khối lượng của lọ có đựng mẫu sau khi sấy, tính bằng g;
Ghi tất cả các kết quả khi eân mẫu (theo các điều 4,6) và kết quả khi tính độ ẩm vào
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 356:1970 về gỗ - phương pháp lấy mẫu và yêu cầu chung khi thử cơ lý
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 358:1970 về gỗ – phương pháp xác định độ ẩm khi thử cơ lý
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 360:1970 về gỗ – phương pháp xác định độ dãn dài
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 365:1970 về gỗ - phương pháp xác định giới hạn bền khi uốn tĩnh
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 361:1970 về gỗ - phương pháp xác định độ co rút
- Số hiệu: TCVN361:1970
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/1970
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/11/2024
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực