Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 8818-4 : 2011

NHỰA ĐƯỜNG LỎNG - PHƯƠNG PHÁP THỬ - PHẦN 4: THỬ NGHIỆM CHƯNG CẤT
Cut-back Asphalt - Test Method - Part 4: Test Method for Distillation

Lời nói đầu

TCVN 8818-4: 2011 do Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông Vận tải biên soạn, Bộ Giao thông Vận tải đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ Công bố.

Bộ tiêu chuẩn TCVN 8118, gồm 5 phần :

TCVN 8818-1 :2011, Nhựa đường lỏng – Phần 1: Yêu cầu kỹ thuật.

TCVN 8818-2 :2011, Nhựa đường lỏng – Phương pháp thử – Phần 2: Thử nghiệm xác định nhiệt độ bắt lửa.

TCVN 8818-3 :2011, Nhựa đường lỏng – Phương pháp thử – Phần 3: Thử nghiệm xác định hàm lượng nước.

TCVN 8818-4 :2011, Nhựa đường lỏng – Phương pháp thử – Phần 4: Thử nghiệm chưng cất.

TCVN 8818-5 :2011, Nhựa đường lỏng – Phương pháp thử – Phần 5: Thử nghiệm xác định độ nhớt tuyệt đối (sử dụng nhớt kế mao dẫn chân không).

NHỰA ĐƯỜNG LỎNG – PHƯƠNG PHÁP THỬ – PHẦN 4: THỬ NGHIỆM CHƯNG CẤT

Cut-back asphalt – Test Method – Part 4: Test Method for Distillation

1 Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp chưng cất để xác định hàm lượng chất lỏng và hàm lượng nhựa có trong nhựa lỏng. Mẫu nhựa thu được sau thí nghiệm được sử dụng để thí nghiệm xác định các chỉ tiêu kỹ thuật; các chỉ tiêu kỹ thuật thí nghiệm trên mẫu nhựa này không nhất thiết đặc trưng cho tính chất của nhựa cơ sở trước khi sử dụng để chế tạo nhựa lỏng cũng như tính chất của nhựa đường hình thành sau khi sử dụng nhựa lỏng tại tại một thời điểm nhất định nào.

2 Tài liệu viện dẫn

TCVN 7494:2005 (ASTM D140-01), Bitum - Phương pháp lấy mẫu.

3 Tóm tắt phương pháp

Chưng cất 200 ml mẫu thí nghiệm trong một bình chưng cất làm bằng thuỷ tinh dung tích 500 ml đến nhiệt độ 360oC theo một trình tự quy định. Trong quá trình chưng cất, khi mẫu thí nghiệm đạt đến những nhiệt độ như quy định, xác định thể tích chất lỏng thu được. Sau khi kết thúc quá trình chưng cất, cân xác định khối lượng nhựa còn lại và xác định thể tích chất lỏng thu được, từ đó tính được hàm lượng nhựa và hàm lượng chất lỏng thu được ở những nhiệt độ quy định.

4 Thiết bị, dụng cụ

4.1 Bình chưng cất: Làm bằng thuỷ tinh có dung tích 500 ml (xem Hình 1).

4.2 Ống ngưng: Làm bằng thuỷ tinh; cấu tạo gồm hai ống thuỷ tinh lồng vào nhau, ống dẫn phía trong có chiều dài toàn bộ là (450±10) mm, ống ngoài có chiều dài từ (200÷300) mm có một vòi dẫn nước vào và một vòi dẫn nước ra.

4.3 Ống dẫn hướng: Làm bằng thuỷ tinh thành dày (khoảng 1 mm) được gia cường ở đầu nối với ống ngưng, có góc chuyển hướng khoảng 105 o. Đầu to (đầu nối tiếp với ống ngưng) có đường kính trong khoảng 18 mm ; đầu nhỏ (đầu chảy vào ống thu) có đường kính trong không nhỏ hơn 5 mm, được cắt vát (45±5)o, khi được lắp vào đúng vị trí, thành ống phía trong phải thẳng đứng.

4.4 Vỏ chắn (xem Hình 1): Làm bằng kim loại có lớp cách nhiệt dày 3 mm, có các cửa quan sát làm bằng mi-ca trong suốt, nắp vỏ chắn gồm hai nửa vành khuyên bằng vật liệu cách nhiệt dày 6,4 mm.

Vỏ chắn dùng để giảm sự phát tán nhiệt khi chưng cất và bảo vệ bình chưng cất.

4.5 Giá đỡ vỏ chắn và bình chưng cất: Giá đỡ gồm 2 lớp lưới kim loại làm bằng crom, có cỡ mắt lưới 16 (1,18 mm), có diện tích 15 cm2.

4.6 Nguồn nhiệt: Là một đèn khí ga hoặc bếp điện có thể điều chỉnh được tốc độ gia nhiệt.

4.7 Ống thu: Làm bằng thủy tinh hình trụ tròn hoặc hình trụ thót đáy có vạch phân chia thể tích, dung tích 100 ml. Cũng có thể sử dụng ống thu có dung tích nhỏ hơn với độ chính xác 0,1 ml khi lượng chất lỏng chưng cất thu được nhỏ.

4.8 Hộp kim loại: Làm bằng kim loại có dạng hình trụ tròn có đường kính (75±5) mm, chiều cao (55±5) mm và có nắp đậy.

4.9 Nhiệt kế:

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8818-4:2011 về Nhựa đường lỏng - Phương pháp thử - Phần 4: Thử nghiệm chưng cất

  • Số hiệu: TCVN8818-4:2011
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2011
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực:
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản