Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 10055:2013

ISO 14087:2011

DA – PHÉP THỬ CƠ-LÝ – XÁC ĐỊNH LỰC UỐN

Leather – Physical and mechanical tests – Determination of bending force

Lời nói đầu

TCVN 10055:2013 hoàn toàn tương đương với ISO 14087:2011

TCVN 10055:2013 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 120 Sản phẩm da biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

DA – PHÉP THỬ CƠ-LÝ – XÁC ĐỊNH LỰC UỐN

Leather – Physical and mechanical tests – Determination of bending force

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này mô tả phương pháp thử xác định lực uốn của da.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 7115 (ISO 2419), Da – Phép thử cơ lý – Chuẩn bị và ổn định mẫu;

TCVN 7117 (ISO 2418), Da – Phép thử hóa học, cơ lý và độ bền màu – Vị trí lấy mẫu;

TCVN 7118 (ISO 2589), Da – Phép thử cơ lý – Xác định độ dày.

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1. Lực uốn (bending force)

Lực được gây ra bởi mẫu thử trên thanh đo tại góc uốn, chiều dài uốn và vận tốc uốn quy định.

3.2. Góc uốn (bending angle)

Góc mà tại đó lực uốn được đo.

3.3. Chiều dài uốn (bending length)

Chiều dài phần mẫu thử được uốn.

CHÚ THÍCH: Chiều dài uốn là khoảng cách giữa dụng cụ kẹp của mẫu thử và thanh mà trên đó lực của mẫu thử được truyền tới.

3.4. Vận tốc uốn (bending rate)

Vận tốc uốn của mẫu thử.

CHÚ THÍCH: Vận tốc uốn được tính bằng độ trên giây (°/s).

3.5. Uốn nén (compression bending)

Nén mặt cật hoặc mặt tráng phủ của da trong suốt quá trình uốn.

3.6. Uốn giãn (extension bending)

Giãn mặt cật hoặc mặt tráng phủ của da trong suốt quá trình uốn.

4. Nguyên tắc

Lực uốn được dựa trên cơ sở phương pháp thanh (phương pháp uốn hai điểm). Ở phương pháp này, mẫu thử được kẹp trong một thiết bị quay cố định. Trong quá trình quay, mẫu thử gây ra một lực lên thanh. Lực tác động tại góc uốn quy định sẽ được đo.

5. Thiết bị, dụng cụ

5.1. Thiết bị để xác định lực uốn theo phương pháp thanh (phương pháp uốn hai điểm), bao gồm các dụng cụ dưới đây.

5.1.1. Cơ cấu kẹp, trong đó mẫu thử phải được kẹp thẳng đứng. Hàm kẹp phải có chiều sâu (35 ± 1) mm và có chiều rộng tối thiểu ít nhất là 30 mm (xem Hình 1). Dụng cụ kẹp phải kẹp được song song và phân bố áp lực đồng đều lên mẫu thử. Kẹp phải chuyển động đều và cho phép vặn chặn bằng cờ lê xiết lực. Dụng cụ kẹp phải giữ được mẫu thử mà không cần gắn với thanh khi ở vị trí ban đầu.

CHÚ DẪN

1a Hàm kẹp cố định

1b Hàm kẹp chuyển động

2 Khe hở > 6 mm

3 Chiều rộng hàm kẹp > 30 mm

4 Chiều sâu hàm kẹp (35 ± 1) mm

5 Trục đứng xoay

Hình 1 – Hàm kẹp

5.1.2. Cơ cấu quay dụng cụ

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10055:2013 (ISO 14087:2011) về Da - Phép thử cơ - lý - Xác định lực uốn

  • Số hiệu: TCVN10055:2013
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2013
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản