- 1Tiêu chuẩn xây dựng TCXD 205:1998 về móng cọc - tiêu chuẩn thiết kế
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5729:1997 về đường ôtô cao tốc - Yêu cầu thiết kế
- 3Tiêu chuẩn ngành 22TCN 259:2000 về quy trình khoan thăm dò địa chất công trình do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Tiêu chuẩn ngành 22TCN251:1998 về quy trình thử nghiệm xác định mô đun đàn hồi chung của áo đường mềm bằng cần đo võng Benkelman do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4054:1998 về đường ô tô - Yêu cầu thiết kế
- 6Tiêu chuẩn ngành 22TCN 220:1995 về tính toán các đặc trưng dòng chảy lũ
MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ CÁC BƯỚC KHẢO SÁT ĐƯỜNG ÔTÔ
1.1 Quy trình này quy định các nội dung và yêu cầu cần phải đạt được khi tiến hành khảo sát phục vụ cho việc chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư các dự án xây dựng đường mới, nâng cấp và cải tạo đường hiện hữu thuộc mạng đường ôtô công cộng của nước CHXHCN Việt Nam.
1.2 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, việc khảo sát đường ôtô nhằm phục vụ cho bước lập báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi (BCNCTKT) và Báo cáo nghiên cứu Khả thi (BCNCKT). Nếu dự án đầu tư có quy mô thuộc nhóm đòi hỏi phải qua cả hai bước BCNCTKT và BCNCKT thì công việc khảo sát cũng phải tiến hành hai bước, nếu chỉ đòi hỏi một bước thì việc khảo sát chỉ tiến hành bước BCNCKT. Việc thực hiện một hay hai bước sẽ do Chủ đầu tư quyết định theo "Quy chế Quản lý đầu tư và Xây dựng" hiện hành.
1.3 Giai đoạn thực hiện đầu tư, việc khảo sát cũng có thể tiến hành một bước hoặc hai bước tùy theo quyết định của Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
- Khảo sát bước thiết kế kỹ thuật (TKKT);
- Khảo sát bước Thiết kế Bản vẽ thi công (TKBVTC).
Trường hợp bước TKKT gắn liền với việc lập hồ sơ đấu thầu và bước TKBVTC lại do Nhà thầu thực hiện thì việc khảo sát đường ôtô phải do cấp quyết định đầu tư phê duyệt.
1.4 Các bước khảo sát nói ở Điều 1.2 và 1.3 là thu thập các số liệu kinh tế và kỹ thuật để phục vụ các nội dung báo cáo và nội dung thiết kế theo các bước được quy định ở " Quy chế quản lý và xây dựng" hiện hành.
1.4.1 Khảo sát để lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (BCNCTKT) là thu thập những tài liệu cần thiết để sơ bộ đánh giá về sự cần thiết phải đầu tư công trình, các thuận lợi và khó khăn, sơ bộ xác định vị trí, quy mô công trình và ước toán tổng mức đầu tư, chọn hình thức đầu tư cũng như sơ bộ đánh giá hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế, xã hội của dự án.
1.4.2 Khảo sát để lập báo cáo nghiên cứu khả thi (BCNCKT) là thu thập những tài liệu để xác định sự cần thiết phải đầu tư công trình, lựa chọn hình thức đầu tư, xác định vị trí cụ thể, quy mô công trình, lựa chọn phương án công trình tối ưu, đề xuất các giải pháp thiết kế hợp lý, tính tổng mức đầu tư và đánh giá hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế và xã hội của dự án.
1.4.3 Khảo sát để lập Thiết kế kỹ thuật (TKKT) là thu thập những tài liệu cần thiết trên phương án công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình cũng như lập hồ sơ đấu thầu phục vụ cho công tác mời thầu hay chỉ định thầu.
1.4.4 Khảo sát để lập Thiết kế bản vẽ thi công (TKBVTC) được thực hiện để phục vụ cho thi công công trình cầu, đường của đường ôtô theo các phương án công trình đã được duyệt khi thiết kế kỹ thuật và đấu thầu xây dựng.
1.5 Quy trình này dùng cho trường hợp khảo sát để thiết kế những công trình đường ôtô được tiến hành riêng biệt theo hai bước:
- Thiết kế kỹ thuật;
- Thiết kế bản vẽ thi công.
Những công trình đơn giản thực hiện một bước thiết kế kỹ thuật thi công (TKKTTC) thì trong bước này mọi công việc khảo sát của cả hai bước thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công được phối hợp thực hiện cùng trong một bước.
1.6 Khảo sát tuyến đường cần tiến hành đồng thời với khảo sát dọc tuyến về: công trình nhân tạo, địa chất công trình và thủy văn. Khi hoàn thành công tác khảo sát, đơn vị khảo sát phải tiến hành nghiệm thu, thực hiện chế độ chức năng quản lý kỹ thuật, lập các thủ tục để giao nộp tài liệu vào lưu trữ.
1.7 Trên một tuyến đường khi có nhiều đơn vị cùng thực hiện nhiệm vụ khảo sát thì không phân biệt chiều dài tuyến mà cần thống nhất hướng tuyến để quy định cho hướng khảo sát.
Lý trình khảo sát trên tuyến được chọn theo nguyên tắc:
- Tuyến mới có điểm gốc là km 0, các phân đoạn do các đơn vị khảo sát khác nhau thực hiện phải được lấy thống nhất theo lý trình tuyến vạch trên bản đồ 1:50000 (hay 1:100000) cho toàn tuyến, ở km cuối cùng của đơn vị trước gặp đơn vị sau sẽ là km đặc biệt có chiều dài khác với 1000 m.
- Khi khảo sát đường hiện hữu thì hướng khảo sát là hướng tăng lý trình ghi trên cột km. Lý trình tuyến khảo sát theo tên cột km trên đường.
- Khi trên đường hiện hữu bị thiếu nhiều cột km thì lý trình tuyến xác định như cách làm với tuyến mới, các cột km hiện có coi như cọc chi tiết và bắt buộc phải thể hiện trên hồ sơ.
1.8 Công tác khảo sát thủy văn thể hiện trong Quy trình này chỉ bao gồm các công việc khảo sát đối với tuyến đường và các công trình thoát nước và cống và cầu
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn xây dựng TCXD 205:1998 về móng cọc - tiêu chuẩn thiết kế
- 2Tiêu chuẩn ngành 22TCN 246:1998 về quy trình thi công và nghiệm thu lớp cát gia cố xi măng trong kết cấu áo đường ô tô
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5729:1997 về đường ôtô cao tốc - Yêu cầu thiết kế
- 4Tiêu chuẩn ngành 22TCN 259:2000 về quy trình khoan thăm dò địa chất công trình do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Tiêu chuẩn ngành 22TCN251:1998 về quy trình thử nghiệm xác định mô đun đàn hồi chung của áo đường mềm bằng cần đo võng Benkelman do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4054:1998 về đường ô tô - Yêu cầu thiết kế
- 7Tiêu chuẩn ngành 22TCN 220:1995 về tính toán các đặc trưng dòng chảy lũ
Tiêu chuẩn ngành 22 TCN 263:2000 về Quy trình khảo sát đường ô tô do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 22TCN263:2000
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
- Ngày ban hành: 01/06/2000
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo:
- Ngày hiệu lực: 08/11/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định