TIÊU CHUẨN NGÀNH QUI PHẠM KHẢO NGHIỆM TÍNH KHÁC BIỆT, TÍNH ĐỒNG NHẤT VÀ TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA GIỐNG NGÔ
Procedure to conduct tests for Distinctness, Uniformity and Stability of Maize varieties
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1.1 Quy phạm này quy định nguyên tắc, nội dung và phương pháp khảo nghiệm tính khác biệt (Distinctness), tính đồng nhất (uniformity) và tính ổn định (Stability)-gọi tắt là khảo nghiệm DUS-của các dòng tự phối, giống ngô lai và giống ngô thụ phấn tự do mới thuộc loài Zea mays L. (trừ các giống ngô trồng làm cảnh).
1.2. Quy phạm này áp dụng cho các giống ngô mới của mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đăng ký khảo nghiệm DUS để bảo hộ quyền tác giả hoặc công nhận giống.
Trong quy phạm này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2.1. Giống khảo nghiệm: Là giống ngô mới được đăng ký khảo nghiệm DUS.
2.2. Giống điển hình: Là giống được sử dụng làm chuẩn đối với một trạng thái biểu hiện cụ thể của một tính trạng.
2.3. Giống đối chứng: Là các giống cùng nhóm với giống khảo nghiệm, có nhiều tính trạng tương tự nhất với giống khảo nghiệm.
2.4 . Mẫu chuẩn: Là mẫu giống có các tính trạng đặc trưng phù hợp với bản mô tả giống, được cơ quan chuyên môn có thẩm quyền công nhận.
2.5. Tính trạng đặc trưng: Là những tính trạng được di truyền ổn định, ít bị biến đổi bởi tác động của ngoại cảnh, có thể nhận biết và mô tả được một cách chính xác.
2.6. Cây khác dạng: Cây được coi là khác dạng nếu nó khác biệt rõ ràng với giống khảo nghiệm ở một hoặc nhiều tính trạng được sử dụng trong khảo nghiệm DUS.
3. Yêu cầu vật liệu khảo nghiệm
3.1. Giống khảo nghiệm
3.1.1. Khối lượng hạt giống tối thiểu tác giả phải gửi cho cơ quan khảo nghiệm để khảo nghiệm và lưu mẫu là:
- Dòng tự phối: 1500 hạt/dòng.
- Đối với các giống thụ phấn tự do: 3 kg/giống.
- Đối với giống lai: 3kg hạt lai và mỗi dòng bố mẹ 1500 hạt, nếu cơ quan khảo nghiệm yêu cầu.
3.1.2. Chất lượng hạt giống về tỷ lệ nảy mầm, độ ẩm và độ sạch tối thiểu phải tương đương cấp xác nhận theo 10 TCN 313-98, đối với hạt giống ngô thụ phấn tự do hoặc 10 TCN 312-98, đối với dòng tự phối, hạt giống bố, mẹ và giống ngô lai.
3.1.3. Mẫu giống gửi khảo nghiệm không được xử lý bằng bất kì hình thức nào, trừ khi cơ quan khảo nghiệm cho phép hoặc yêu cầu.
3.1.4. Thời gian gửi giống: Theo quy định của cơ quan khảo nghiệm.
3.2. Giống đối chứng
3.2.1. Trong bản đăng ký giống khảo nghiệm (phụ lục 3), tác giả đề xuất các giống đối chứng và nói rõ những đặc tính khác biệt giữa chúng với giống khảo nghiệm. Cơ quan khảo nghiệm xem xét đề xuất của tác giả và quyết định các giống được chọn làm đối chứng.
3.2.2. Giống đối chứng được lấy từ mẫu giống chuẩn của cơ quan khảo nghiệm. Trường hợp cần thiết cơ quan khảo nghiệm có thể yêu cầu tác giả cung cấp giống đối chứng và tác giả phải chịu trách nhiệm về mẫu giống cung cấp. Khối lượng và chất lượng giống đối chứng như quy định ở mục 3.1.
4. Phân nhóm giống khảo nghiệm
Các giống khảo nghiệm được phân thành nhóm dựa theo các tính trạng sau:
+ Theo mục đích sử dụng: Ngô tẻ/Ngô nếp/Ngô đường/Ngô rau.
+ Theo các tính trạng đặc trưng:
- Bông cờ: Thời gian trỗ (tính trạng 7).
- Bắp: Sắc tố antoxian của râu (tính trạng 16).
- Cây: Chiều cao cây (tính trạng 22.1, 22.2).
- Bắp: Dạng hạt (tính trạng 30)
- Bắp: Màu của đỉnh hạt (tính trạng 32).
- Bắp: Sắc tố antoxian của mày hạt trên lõi (tính trạng 33).
5. Phương pháp bố trí thí nghiệm
5.1. Thời gian khảo nghiệm: Tối thiểu là 2 vụ có điều kiện tương tự.
5.2. Số điểm khảo nghiệm: Bố trí tại một điểm, nếu có tính trạng không thể đánh giá được thì có thể thêm 1 điểm bổ sung.
5.3. Bố trí thí nghiệm
- Ruộng thí nghiệm phải bằng phẳng, đồng đều, sạch cỏ dại, chủ động tưới tiêu.
- Thí nghiệm được bố trí tối thiểu 2 lần nhắc lại.
- Mỗi lần nhắc lại:
+ Đối với khảo nghiệm các dòng tự phối: Mỗi dòng khảo nghiệm trồng 2 hàng, mỗi hàng 15 cây (số cây trên ô là 30 cây); mỗi dòng đối chứng gieo 1 hàng (15 cây). Khoảng cách gieo: hàng cách hàng 70cm, cây cách cây 35cm,
+ Đối với khảo nghiệm giống thụ phấn tự do và giống lai: Mỗi giống khảo nghiệm trồng 4 hàng, mỗi hàng 15 cây (số cây trên ô là 60 cây); mỗi giống đối chứng gieo 2 hàng (30 cây). Khoảng cách gieo: hàng cách hàng 70cm, cây cách cây 35cm.
- Các dòng hoặc giống khảo nghiệm được gieo liền kề với các dòng hoặc giống đối chứng. Xung quanh thí nghiệm phải có băng bảo vệ, chiều rộng băng tối thiểu có thể trồng được 2 hàng ngô.
5.4. Các biệ
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
Tiêu chuẩn ngành 10TCN 556:2002 về quy phạm khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống ngô do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 10TCN556:2002
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
- Ngày ban hành: 06/12/2002
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Không có
- Số công báo:
- Ngày hiệu lực:
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực