BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI-BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 97/1997/TTLT-BTC-BGTVT | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 1997 |
Căn cứ Nghị định số 56/CP ngày 2-10-1996 của Chính phủ về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, Thông tư số 06 TC/TCDN ngày 24-2-1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, căn cứ đặc điểm hoạt động của ngành Đăng kiểm Việt Nam, Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trong ngành Đăng kiểm Việt Nam như sau:
1. Đối tượng áp dụng Thông tư này là: Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị Đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính địa phương được cơ quan có thẩm quyền quyết định là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích (gọi chung là doanh nghiệp công ích Đăng kiểm).
2. Doanh nghiệp công ích Đăng kiểm có trách nhiệm sử dụng vốn và các nguồn lực do Nhà nước giao để thực hiện công tác đăng kiểm theo các biểu phí, giá hiện hành do Nhà nước quy định.
3. Ngoài nhiệm vụ công ích được giao, doanh nghiệp công ích Đăng kiểm có quyền tận dụng đất đai, vốn và tài sản Nhà nước sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ công ích và huy động vốn để tổ chức các dịch vụ khoa học kỹ thuật, dịch vụ tư vấn phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và nhu cầu của thị trường với điều kiện:
- Được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp đồng ý bằng văn bản.
- Không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện công tác đăng kiểm do Nhà nước giao.
- Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định hiện hành.
- Hạch toán riêng phần hoạt động kinh doanh thêm.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với phần hoạt động kinh doanh thêm theo quy định của pháp luật.
II. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN.
1. Đầu tư vốn.
Doanh nghiệp công ích Đăng kiểm được Nhà nước cấp đủ vốn điều lệ ban đầu, không thấp hơn vốn pháp định do Nhà nước quy định để xây dựng, mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động phù hợp với quy mô và nhiệm vụ được giao.
Doanh nghiệp công ích Đăng kiểm đang hoạt động nếu thực sự thiếu vốn so với nhiệm vụ công ích được Nhà nước giao (sau khi huy động các nguồn vốn hiện có tại đơn vị) được Nhà nước đầu tư bổ sung như sau:
- Đối với doanh nghiệp công ích Đăng kiểm có lãi được xét giảm thuế lợi tức để bổ sung vào vốn của đơn vị theo quy định của pháp luật.
- Đối với doanh nghiệp công ích Đăng kiểm không có lãi hoặc sau khi xét giảm thuế lợi tức vẫn thiếu vốn thì được Nhà nước xem xét đầu tư bổ sung vốn.
Các thủ tục đầu tư vốn xây dựng cơ bản, vốn lưu động cho doanh nghiệp công ích Đăng kiểm thực hiện theo các quy định của Nhà nước.
2. Huy động vốn.
2.1. Khi có nhu cầu huy động vốn, gọi vốn liên doanh, thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của đơn vị tại các Ngân hàng của Việt Nam để vay vốn phục vụ hoạt động công ích theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp công ích Đăng kiểm phải lập phương án cụ thể gửi cơ quan Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến trước khi trình Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập đơn vị quyết định.
2.2. Trường hợp doanh nghiệp công ích Đăng kiểm tổ chức hoạt động kinh doanh ngoài nhiệm vụ công ích được giao, doanh nghiệp được vay vốn của các tổ chức tín dụng (Ngân hàng Thương mại, các công ty tài chính...), các doanh nghiệp khác, các cá nhân (kể cả cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp) để phục vụ hoạt động kinh doanh, nhưng phải tuân theo các quy định của pháp luật, không được làm thay đổi hình thức sở hữu.
2.3. Lãi suất huy động vốn hạch toán trong chi phí sản xuất, dịch vụ của doanh nghiệp không được cao hơn lãi suất trần cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trong thời gian huy động vốn cùng ngành nghề.
2.4. Khi huy động vốn doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ về hiệu quả kinh tế, đảm bảo sử dụng vốn huy động đúng mục đích, có hiệu quả, không được dùng vốn vay ngắn hạn vào đầu tư xây dựng. Doanh nghiệp phải trả nợ gốc và lãi theo đúng cam kết khi huy động vốn.
Thủ trưởng doanh nghiệp công ích Đăng kiểm phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc lập phương án huy động vốn, sử dụng vốn không đúng mục đích, không có hiệu quả dẫn đến tổn thất về vốn.
3. Đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp
3.1. Khi có nhu cầu sử dụng vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất để đầu tư ra ngoài đơn vị, doanh nghiệp công ích Đăng kiểm phải lập phương án góp vốn hoặc giải trình về dự án liên doanh gửi cơ quan Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến trước khi trình Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp chuẩn y.
3.2. Đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp không được làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ công ích được Nhà nước giao, phải tuân thủ các quy định của pháp luật, đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập. Khi đem giá trị quyền sử dụng đất để đầu tư ra ngoài đơn vị phải thực hiện theo các quy định của Luật đất đai.
3.3. Doanh nghiệp công ích Đăng kiểm không được sử dụng vốn Nhà nước đầu tư để kinh doanh tiền tệ như mua trái phiếu, tín phiếu, gửi tiết kiệm...
3.4. Doanh nghiệp công ích Đăng kiểm không được phép đầu tư vào các doanh nghiệp không thuộc sở hữu Nhà nước mà người quản lý, điều hành hoặc người sở hữu chính là vợ, chồng, bố, mẹ, con của Giám đốc doanh nghiệp đó.
4. Doanh nghiệp công ích Đăng kiểm có trách nhiệm mở sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản và vốn hiện có theo đúng chế độ hạch toán kế toán, thống kê hiện hành; phản ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của tài sản và vốn trong quá trình hoạt động.
5. Chuyển nhượng, thanh lý cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản.
5.1. Doanh nghiệp công ích Đăng kiểm được nhượng bán, thanh lý những tài sản không cần dùng, lạc hậu về kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn.
Khi nhượng bán, thanh lý, doanh nghiệp phải lập Hội đồng đánh giá về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản và tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật. Chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản với giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản nhượng bán, thanh lý và chi phí nhượng bán, thanh lý được hạch toán vào kết quả kinh doanh.
5.2. Những máy móc thiết bị, tài sản chủ yếu có tính chất quyết định hoạt động của doanh nghiệp công ích Đăng kiểm khi nhượng bán, thanh lý phải được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp cho phép bằng văn bản.
5.3. Đối với những tài sản cho thuê hoạt động nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng và tăng thu nhập, doanh nghiệp công ích Đăng kiểm vẫn phải trích khấu hao theo chế độ quy định, phải theo dõi và thu hồi tài sản khi hết hạn cho thuê.
5.4. Những tài sản đem cầm cố, thế chấp vay vốn tại các tổ chức tín dụng phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp công ích Đăng kiểm không được cầm cố, thế chấp, cho thuê các tài sản đi mượn, đi thuê, nhận giữ hộ, nhận cầm cố, nhận thế chấp... của doanh nghiệp khác nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu những tài sản đó.
6. Xử lý tổn thất tài sản.
Việc xử lý tổn thất tài sản theo nguyên tắc sau:
- Nếu do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra phải chịu trách nhiệm bồi thường.
- Nếu do nguyên nhân khách quan, với những tài sản đã mua bảo hiểm thì được tổ chức bảo hiểm bồi thường.
- Tổn thất còn lại (sau khi trừ khoản bồi thường của người gây ra và tiền bồi thường của tổ chức bảo hiểm) doanh nghiệp công ích Đăng kiểm được dùng quỹ dự phòng tài chính (nếu có) để bù đắp, nếu thiếu được hạch toán vào chi phí kinh doanh.
- Các trường hợp tổn thất tài sản vì lý do bất khả kháng (thiên tai, hoả hoạn...) thủ trưởng doanh nghiệp công ích Đăng kiểm lập phương án báo cáo cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính trao đổi với cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp để quyết định xử lý hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Sau khi xử lý tổn thất doanh nghiệp công ích Đăng kiểm phải điều chỉnh lại sổ sách kế toán theo quyết định xử lý.
7. Việc giao vốn, trách nhiệm bảo toàn vốn, đánh giá lại tài sản, quản lý các khoản công nợ thực hiện như quy định đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh.
III. KẾT QUẢ TÀI CHÍNH VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ CỦA DOANH NGHIỆP CÔNG ÍCH ĐĂNG KIỂM
A. KẾT QUẢ TÀI CHÍNH
1. Doanh thu của doanh nghiệp công ích Đăng kiểm bao gồm doanh thu từ hoạt động đăng kiểm, doanh thu từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
1.1. Doanh thu hoạt động đăng kiểm bao gồm các khoản thu theo mức giá, khung giá, phí do Nhà nước quy định từ các hoạt động:
- Đăng kiểm tàu biển theo nội dung quy định tại Quyết định số 203/TTg ngày 28-12-1992 của Thủ tướng Chính phủ về đăng kiểm tàu biển Việt Nam.
- Đăng kiểm phương tiện và thiết bị giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, thiết bị nâng.
- Đăng kiểm các giàn khoan biển và phương tiện nổi.
- Đăng kiểm nồi hơi và thiết bị chịu áp lực sử dụng trên phương tiện giao thông vận tải.
- Đăng kiểm các loại công ten nơ được sử dụng trong ngành giao thông vận tải.
- Thẩm định các dự án thiết kế kỹ thuật để chế tạo, lắp ráp, cải tạo các phương tiện, thiết bị vận tải, giàn khoan biển.
- Cấp các giấy chứng nhận đăng kiểm viên, chất lượng hàng hoá, an toàn kỹ thuật các phương tiện vận tải thuộc trách nhiệm của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
- Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận cho các hệ thống quản lý an toàn kỹ thuật của các doanh nghiệp có sản phẩm thuộc phạm vi kiểm tra kỹ thuật của Cục Đăng kiểm Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan (ISM) mà Việt Nam tham gia.
- Giám định về mặt kỹ thuật các sự cố, tai nạn do phương tiện vận tải gây ra.
- Thu từ nguồn liên kết, hợp tác với các tổ chức đăng kiểm nước ngoài.
1.2. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác như: các dịch vụ khoa học kỹ thuật, dịch vụ tư vấn, sản xuất kinh doanh khác áp dụng như quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh.
1.3. Doanh nghiệp công ích Đăng kiểm có trách nhiệm mở sổ sách theo dõi đầy đủ các nguồn thu phát sinh theo chế độ Nhà nước đã quy định. Trong trường hợp sử dụng biên lai, hoá đơn đặc thù phải đăng ký với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
2. Chi phí của doanh nghiệp công ích Đăng kiểm gồm chi phí hoạt động đăng kiểm, hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
2.1. Nội dung chi của hoạt động đăng kiểm gồm có:
- Chi phí vật liệu, nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong quá trình kiểm định; phụ tùng thay thế thực tế sử dụng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp công ích Đăng kiểm phải được huy động vào hoạt động sản xuất kinh doanh và trích đủ khấu hao theo quy định của Nhà nước để thu hồi vốn. Sau khi đã thu hồi đủ vốn, tài sản cố định vẫn còn sử dụng thì doanh nghiệp không phải trích khấu hao, nhưng vẫn phải quản lý và sử dụng theo chế độ hiện hành.
- Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương theo chế độ quy định phải trả cho công nhân viên thực hiện công việc kiểm định, thu phí và quản lý.
- Chi trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của doanh nghiệp theo các chế độ hiện hành của nhà nước.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài như: điện, nước, điện thoại, fax, sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài (SCTX&SCL), kiểm toán, chi trả tiền sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép công nghệ, bảo hiểm tài sản, hồ sơ, biểu mẫu, giấy phép lưu hành và các dịch vụ mua ngoài khác.
- Chi mua sắm máy móc, thiết bị lẻ, phương tiện làm việc (chưa đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định) trực tiếp phục vụ công việc kiểm định.
- Chi phí phục vụ kiểm định như: phương tiện đi lại, công tác phí, tiền thuê tài sản cố định, tiền thuê đất, thuê địa điểm làm việc, chi trang phục bảo hộ lao đông, nghiên cứu khoa học, biên soạn in ấn quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, tài liệu kỹ thuật, sáng kiến, cải tiến, đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao tay nghề cho đăng kiểm viên và kiến thức cho cán bộ quản lý, chi đưa đón đoàn ra đoàn vào theo chế độ quy định, chi trả lãi vay ngân hàng, chi quản lý hành chính...
- Chi cho các tổ chức đăng kiểm nước ngoài, các đơn vị liên kết, hợp tác trong nước.
- Chi điều tra tai nạn.
- Chi phí bằng tiền khác như: chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, giao dịch, đối ngoại... mức tối đa không vượt quá quy định của Nhà nước.
Các khoản chi phí như nguyên vật liệu, dịch vụ mua ngoài, khoản chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị... phải có chứng từ hoá đơn hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính.
2.2. Nội dung chi phí của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác thực hiện như quy định đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh.
3. Doanh nghiệp công ích Đăng kiểm được sử dụng doanh thu để bù đắp các khoản chi phí, trong đó:
- Doanh thu hoạt động Đăng kiểm dùng để bù đắp chi phí hoạt động công ích, thuế và các khoản thu khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức).
- Doanh thu hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác dùng để bù đắp chi phí hoạt động kinh doanh, hoạt động khác, thuế và các khoản thu khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức).
Doanh nghiệp công ích Đăng kiểm tổ chức hoạt động kinh doanh về nguyên tắc phải đảm bảo có lãi, không được lấy lãi của hoạt động công ích bù lỗ hoạt động kinh doanh.
B. XỬ LÝ KẾT QUẢ TÀI CHÍNH
1. Đối với doanh nghiệp công ích Đăng kiểm có lợi nhuận thực hiện trong năm (bao gồm cả lợi nhuận kinh doanh và các hoạt động khác) được phân phối theo thứ tự như sau:
a. Nộp thuế lợi tức theo luật định.
b. Trừ các khoản tiền phạt vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách, vi phạm hành chính, vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí hợp lệ chưa được trừ khi xác định lợi tức chịu thuế.
c. Trừ các khoản lỗ chưa được trừ vào lợi nhuận trước thuế.
d. Chia lợi nhuận cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có).
e. Phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản a, b, c, d Đăng kiểm trích lập các quỹ theo tỷ lệ như sau:
- Quỹ đầu tư phát triển: mức trích tối thiểu 50%.
- Quỹ dự phòng tài chính: trích 10%, số dư của quỹ này tối đa không vượt quá 25% vốn pháp định.
- Trích 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa bằng 3 tháng lương thực tế nếu số nộp Ngân sách năm báo cáo cao hơn năm trước, bằng 2 tháng lương thực tế nếu số nộp Ngân sách năm báo cáo bằng hoặc thấp hơn năm trước. Tỷ lệ trích vào mỗi quỹ do thủ trưởng doanh nghiệp công ích Đăng kiểm quyết định sau khi tham khảo ý kiến của công đoàn.
Sau khi trừ các khoản a, b, c, d, quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính nếu lợi nhuận trích 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi đã trích đủ theo mức quy định còn dư thì số lợi tức còn lại chuyển toàn bộ vào quỹ đầu tư phát triển; nếu không đủ để trích lập 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 2 tháng lương thực tế thì doanh nghiệp công ích Đăng kiểm được Nhà nước cấp đủ phần còn thiếu.
2. Đối với doanh nghiệp công ích Đăng kiểm, thu kiểm định không đủ bù đắp các khoản chi phí hợp lý, sau khi sử dụng 50% từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác để bù đắp, nếu vẫn còn lỗ được Nhà nước hỗ trợ như sau:
- Trợ cấp đủ số lỗ còn lại.
- Cấp 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 2 tháng lương thực tế của doanh nghiệp công ích Đăng kiểm.
Phần lợi nhuận còn lại từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác dùng để trích quỹ đầu tư phát triển 80%, quỹ dự phòng tài chính 20%.
3. Thủ tục, thời điểm trích lập và mục đích sử dụng các quỹ của doanh nghiệp công ích Đăng kiểm thực hiện như đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh.
1. Hàng năm căn cứ vào nhiệm vụ được giao và các hướng dẫn của cơ quan tài chính, doanh nghiệp công ích Đăng kiểm lập kế hoạch sản xuất, thu chi tài chính, dự toán kế hoạch trợ cấp, trợ giá, báo cáo cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp phê duyệt, tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền và cơ quan tài chính có liên quan.
2. Trong phạm vi kế hoạch tài chính, dự toán kế hoạch trợ cấp, trợ giá ngân sách hàng năm được duyệt, thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp phân bổ dự toán ngân sách, giao kế hoạch cho doanh nghiệp công ích Đăng kiểm và gửi cho cơ quan tài chính đồng cấp để phối hợp.
Doanh nghiệp công ích Đăng kiểm có các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm phân bổ kế hoạch được giao cho các đơn vị trực thuộc đồng thời gửi cho cơ quan tài chính địa phương các đơn vị trực thuộc đặt trụ sở để phối hợp theo dõi, quản lý các khoản thu, chi và nộp ngân sách theo quy định của Nhà nước.
V. KIỂM TRA KẾ TOÁN, BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH
1. Lập báo cáo tài chính.
Hàng quý, năm doanh nghiệp công ích Đăng kiểm có trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành và gửi cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, cơ quan thuế, cơ quan Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, cơ quan thống kê, Thủ trưởng doanh nghiệp công ích Đăng kiểm chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của báo cáo tài chính.
2. Kiểm tra kế toán, báo cáo tài chính.
- Hàng quý, năm doanh nghiệp công ích Đăng kiểm có trách nhiệm tự kiểm tra kế toán, báo cáo tài chính.
- Cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp công ích Đăng kiểm chủ trì và phối hợp cùng cơ quan Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp tổ chức kiểm tra phê duyệt báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp.
- Cơ quan tài chính có nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành các chế độ tài chính, kế toán, kỷ luật thu nộp ngân sách và tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính.
- Những vi phạm chế độ kế toán, chế độ thu chi tài chính, thu nộp ngân sách, chế độ trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp công ích Đăng kiểm sẽ bị xử phạt hành chính, xử phạt kinh tế theo quy định của pháp luật.
3. Công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm.
- Căn cứ vào báo cáo tài chính hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt doanh nghiệp công ích Đăng kiểm công bố công khai một số chi tiêu tài chính trước Hội nghị công nhân viên chức của doanh nghiệp.
- Nội dung các chỉ tiêu công bố công khai tài chính theo quy định tại phụ lục kèm Thông tư này.
1. Ngoài những quy định riêng cho doanh nghiệp công ích Đăng kiểm tại Thông tư này, doanh nghiệp công ích Đăng kiểm còn thực hiện các quy định khác của Pháp luật đối với doanh nghiệp Nhà nước.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-1998. Mọi quy định trước đây về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trong ngành Đăng kiểm trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
3. Trong quá trình thực hiện, có gì vướng mắc đề nghị các doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Đào Đình Bình (Đã ký) | Phạm Văn Trọng (Đã ký) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày... tháng... năm...
BẢN CÔNG BỐ CÔNG KHAI MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
NĂM....
TT | Chỉ tiêu | Năm trước | Năm sau | Tỷ lệ so với năm trước |
1 | Tài sản cố định |
|
|
|
| - Nguyên giá tài sản cố định |
|
|
|
| - Giá trị hao mòn luỹ kế |
|
|
|
2 | Vốn kinh doanh |
|
|
|
| - Vốn cố định |
|
|
|
| - Vốn lưu động |
|
|
|
| - Vốn xây dựng cơ bản |
|
|
|
3 | Kết quả sản xuất kinh doanh |
|
|
|
| - Tổng doanh thu |
|
|
|
| Trong đó: Doanh thu hoạt động đăng kiểm |
|
|
|
| - Tổng chi phí |
|
|
|
| Trong đó: Chi phí hoạt động đăng kiểm |
|
|
|
| - Tổng lợi nhuận thực hiện |
|
|
|
| Trong đó: Lợi nhuận thực hiện từ hoạt động đăng kiểm |
|
|
|
4 | Các khoản nộp Ngân sách Nhà nước |
|
|
|
| - Tổng số phải nộp trong năm |
|
|
|
| - Đã nộp Ngân sách |
|
|
|
5 | Các khoản được Nhà nước cấp |
|
|
|
| - Trợ giá |
|
|
|
| - Trợ cấp |
|
|
|
| - Cấp 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi |
|
|
|
6 | Tổng quỹ lương thực hiện |
|
|
|
| Tiền lương bình quân |
|
|
|
7 | Các quỹ |
|
|
|
| a. Quỹ đầu tư phát triển |
|
|
|
| - Số dư đầu năm |
|
|
|
| - Trích trong năm |
|
|
|
| - Chi trong năm |
|
|
|
| - Số dư cuối năm |
|
|
|
| b. Quỹ dự phòng tài chính |
|
|
|
| - Số dư đầu năm |
|
|
|
| - Trích trong năm |
|
|
|
| - Chi trong năm |
|
|
|
| - Số dư cuối năm |
|
|
|
| c. Quỹ khen thưởng, phúc lợi |
|
|
|
| - Số dư đầu năm |
|
|
|
| - Trích trong năm |
|
|
|
| - Chi trong năm |
|
|
|
| - Số dư cuối năm |
|
|
|
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo này.
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Ký tên, đóng dấu
- 1Thông tư liên tịch 56/2000/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích trong ngành đăng kiểm do Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Thông tư liên tịch 81/2001/TTLT-BTC-BGTVT sửa đổi Thông tư liên tịch 56/2000/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trong ngành Đăng kiểm do Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1Quyết định 203-TTg năm 1992 về Quy chế tổ chức và hoạt động đăng kiểm tầu biển tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 56-CP năm 1996 về doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích
- 3Thông tư 06-TC/TCDN-1997 về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư liên tịch 81/2001/TTLT-BTC-BGTVT sửa đổi Thông tư liên tịch 56/2000/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trong ngành Đăng kiểm do Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư liên tịch 97/1997/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trong ngành Đăng kiểm do Bộ Tài Chính-Bộ Giao Thông Vận Tải ban hành
- Số hiệu: 97/1997/TTLT-BTC-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 31/12/1997
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính
- Người ký: Đào Đình Bình, Phạm Văn Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 5
- Ngày hiệu lực: 01/01/1998
- Ngày hết hiệu lực: 10/03/2000
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực