BỘ TÀI CHÍNH-BỘ VĂN HOÁ-THÔNG TIN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/TTLB | Hà Nội , ngày 16 tháng 12 năm 1992 |
Thực hiện Quyết định số 276/Công ty ngày 28/7/92 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc thống nhất quản lý các loại phí lệ phí và thông tư số 48/TC-TCT ngày 28/9/92 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành.
Để tăng cường công tác quản lý xuất nhập khẩu văn hoá phẩm liên bộ tài chính Văn hoá thông tin quy định việc thu phí giám định nội dung văn hoá phẩm như sau:
Tất cả các tổ chức, cá nhân (kể cả tổ chức nước ngoài và người nước ngoài) có văn hoá phẩm xuất nhập khẩu thuộc loa phải có giấy phép của cơ quan Văn hoá hoặc phải qua giám định nội dung của cơ quan thực hiện giám định và cấp giấy phép xuất nhập khẩu.
Mức thu lệ phí giám định văn hoá phẩm xuất nhập khẩu và cấp giấy phép xuất nhập khẩu văn hoá phẩm được quy định theo biểu phụ lục đính kèm.
Căn cứ vào mức thu quy định tại Thông tư này và tình hình cụ thể của từng địa phương, Sở Văn hoá Thông tin phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài chính vật giá, xây dựng mức thu cụ thể cho từng loại văn hoá phẩm, trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định, bảo đảm không cao hơn mức tối đa và không thấp hơn mức tối thiểu quy định tại Thông tư này.
III. THỦ TỤC NỘP VÀ PHÂN PHỐI SỬ DỤNG NGUỒN THU:
1. Thủ tục nộp và phân phối sử dụng:
Lệ phí giám định nội dung văn hoá phẩm xuất nhập khẩu là khoản thu của ngân sách Nhà nước do đơn vị trực tiếp tổ chức giám định nội dung văn hoá phẩm thu (thuộc ngành VHTT) đồng thời với việc cấp giấy phép xuất nhập khẩu văn hoá phẩm mậu dịch và phi mậu dịch.
Khi thu lệ phí phải sử dụng biên lai chứng từ do Bộ Tài chính (Cục Thuế) phát hành. Cơ quan thu lệ phí nhận chứng từ tại Cục Thuế các địa phương và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng theo đúng chế độ do Bộ Tài chính quy định. Đơn vị thu lệ phí phải mở sổ sách kế toán theo dõi riêng khoản thu lệ phí này.
Cơ quan thu lệ phí giám định nội dung văn hoá phẩm xuất nhập khẩu và cấp giấy phép xuất nhập khẩu văn hoá phẩm được giữ lại 50% số lệ phí thu được, trong đó 15% dùng để khen thưởng cho những người trực tiếp thực hiện công tác thu nhưng mức thưởng tối đa 1 năm không quá 6 tháng lương cơ bản và phụ cấp lương theo chế độ hiện hành, bao gồm phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại, nghề nghiệp... (nếu có) và khoản trợ cấp lương theo chế độ, số còn lại (nếu có) bổ sung kinh phí hoạt động của ngành, 35% dùng bổ sung kinh phí sửa chữa nhỏ đột xuất các phương tiện giám định và để giả tiền công khi phải thuê các giám định viên của các cơ quan khác. Nếu dùng không hết trong năm phải nộp NSNN.
Số tiền còn lại (sau khi trích theo tỷ lệ trên) phải nộp hết vào NSNN tại kho bạc địa phương mục 35,chương,loại, khoản, hàng tương ứng của mục lục ngân sach Nhà nước. Thời hạn nộp theo quy định của Cục Thuế địa phương nơi cơ quan giám định và cấp giấy phép xuất nhập khẩu văn hoá đóng trụ sở.
Hàng quí, hàng năm, cơ quan thu lệ phí phải báo cáo quyết toán với cơ quan thuế cùng cấp về biên lai thu tiền, số lệ phí đã thu, đã nộp vào ngân sách Nhà nước và việc sử dụng số tiền được trích lại.
Cục Thuế các tỉnh, thành phố có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc cơ quan giám định nội dung văn hoá phẩm nộp ngân sách theo đúng quy định tại Thông tư này.
2. Các khoản chi phí thực hiện giám định nội dung văn hoá phẩm:
Chi phí cho cơ quan quản lý xuất nhập khẩu văn hoá phẩm của ngành văn hoá thông tin là chi phí quản lý Nhà nước do ngân sách Nhà nước cấp theo dự án hàng năm. Do đó để đảm bảo công tác thuờng xuyên, hàng năm Sở văn hoá thông tin phải lập dự án kinh phí chung, trong đó có kinh phí phục vụ công tác giám định nói chung văn hoá phẩm xuất nhập khẩu gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét giải quyết bao gồm: lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội, công tác phí, sửa chữa thường xuyên và mua sắm phương tiện cần thiết để phục vụ công tác giám định.
Hàng quí, hàng năm. Sở văn hoá Thông tin quyết toán các khoản chi nói trên với cơ quan tài chính cùng cấp và quản lý chặt chẽ theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1/1/93. Mọi quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị Sở văn hoá Thông tin phản ánh kịp thời về Bộ văn hoá Thông tin và Bộ tài chính để nghiên cứu giải quyết.
Phan Văn Dĩnh (Đã ký) | Vũ Khắc Liên (Đã ký) |
KHUNG GIÁ THU LỆ PHÍ GIÁM ĐỊNH NỘI DUNG VĂN HOÁ PHẨM XUẤT NHẬP KHẨU PHI MẬU DỊCH VÀ MẬU DỊCH:
(Ban hành kèm theo Thông tư liên bộ số 83/TTLB ngày 16/12/92)
I. MỨC THU LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP:
1. Giấy phép xuất nhập văn hoá phẩm phi mậu dịch và mậu dịch.
Khung thu: từ 2000đ - 5000đ cho một giấy phép xuất hoặc nhập.
II. MỨC THU LỆ PHÍ GIÁM ĐỊNH NỘI DUNG VĂN HOÁ PHẨM:
A. ĐỐI VỚI HÀNG PHI MẬU DỊCH:
Tên vật phẩm văn hoá | Đơn vị tính | Phương thức giám định, | Mức thu |
1. Băng cát-xét băng cối | cuộn | Nghe nội dung băng nhạc, băng nói chuyện, nhắm tin | Từ 1000đ đến 4000đ |
2. Băng Video | giờ | Nghe nội dung băng hình đã ghi hình các loại | Từ 2000đ đến 60.000đ |
3. Đĩa Compact | đĩa | nt | Từ 2000đ đến 3000đ |
4. Đĩa video | đĩa | nt | Từ 10.000đ đến 25.000đ |
5. Phim chiếu bóng | cuốn | Đối chiếu nội dung | Từ 5.000 đến 10.000đ |
6. Phim chụp ảnh, phim đèn chiếu | cuốn | các loại, các cỡ | Từ 1000đ đến 2000đ |
7. Đĩa hát | cái | nt | Từ 500đ đến 1000đ |
8. Sách báo, tạp chí |
| Có nội dung cần giám định |
|
a. Xuất | cuốn | Các loại | Từ 200đ đến 600đ |
b. Nhập | cuốn | nt | Từ 200đ đến 1000đ |
9. Các loại tài liệu khác (đánh máy, chép tay, photocopy,roneo và các dạng sao chụp khác). | trang | các loại | Từ 10đ đến 400đ |
10 Lịch ảnh treo tường loại 1 tờ | tờ | các cỡ | Từ 200đ đến 400đ |
- Loại 6 tờ trở lên | cuốn | các cỡ | Từ 500đ đến 1500đ |
11. Đồ mỹ nghệ, tác phẩm nghệ thuật tranh nghệ thuật | chiếc | Các thể loại và chất liệu | Từ 1% đến 3% giá trị hiện vật |
B Đối với hàng mậu dịch (phải qua giám định)
Thu từ 0,2 % đến 0,4% giá trị hiện vật.
- 1Quyết định 19/2007/QĐ-BVHTT công bố danh mục văn bản quy pham pháp luật do bộ Văn Hoá- Thông Tin ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Văn Hoá và Thông Tin ban hành.
- 2Nghị định 88/2002/NĐ-CP về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm không nhằm mục đích kinh doanh
- 3Thông tư 18/2014/TT-BTTTT hướng dẫn Nghị định 187/2013/NĐ-CP đối với việc cấp giấy phép nhập khẩu thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 1Quyết định 276-CT năm 1992 về việc thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ban hành
- 2Thông tư 48-TC/TCT năm 1992 hướng dẫn thi hành Quyết định 276-CT 1992 về việc thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí do Bộ tài chính ban hành
- 3Nghị định 88/2002/NĐ-CP về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm không nhằm mục đích kinh doanh
- 4Thông tư 18/2014/TT-BTTTT hướng dẫn Nghị định 187/2013/NĐ-CP đối với việc cấp giấy phép nhập khẩu thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Thông tư liên tịch 83/TTLB năm 1992 quy định thu tiền lệ phí cấp giấy phép xuất nhập khẩu và giám định nội dung các văn hoá phẩm xuất khẩu, nhập khẩu mậu dịch và phí mậu dịch do Bộ Tài chính; Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành
- Số hiệu: 83/TTLB
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 16/12/1992
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính, Bộ Văn hoá-Thông tin
- Người ký: Phan Văn Dĩnh, Vũ Khắc Liên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1993
- Ngày hết hiệu lực: 08/08/2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực