- 1Thông tư 33/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên và phụ cấp ưu đãi nghề đối với người làm công tác dự trữ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 447/QĐ-BTC năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2014
- 3Quyết định 103/QĐ-BNV năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ kỳ 2014-2018
- 4Quyết định 190/QĐ-BTC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014-2018
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NỘI VỤ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/2008/TTLT-BTC-BNV | Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2008 |
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Quyết định số 77/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia;
Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia như sau:
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
1. Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia quy định tại thông tư này được áp dụng đối với cán bộ, công chức trực tiếp làm nhiệm vụ dự trữ quốc gia tại các kho, tổng kho dự trữ quốc gia và văn phòng dự trữ quốc gia khu vực thuộc Bộ Tài chính (Cục Dự trữ quốc gia) và các Bộ, ngành được phân công quản lý hàng dự trữ quốc gia, gồm:
a) Công chức đã được xếp lương theo ngạch chuyên ngành Dự trữ quốc gia, gồm: kỹ thuật viên bảo quản (mã ngạch 19.221); kỹ thuật viên bảo quản trung cấp (mã ngạch 19.222); thủ kho bảo quản (mã ngạch 19.223); nhân viên bảo vệ kho dự trữ (mã ngạch 19.224).
b) Cán bộ, công chức không xếp lương theo các ngạch chuyên ngành Dự trữ quốc gia trực tiếp làm nhiệm vụ dự trữ quốc gia.
2. Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia quy định tại thông tư này không áp dụng đối với lực lượng vũ trang.
1. Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia quy định tại khoản 1 mục I thông tư này là những người được cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm vào các ngạch chuyên ngành Dự trữ quốc gia hoặc quyết định tuyển dụng và bố trí trực tiếp làm nhiệm vụ dự trữ quốc gia tại các kho, tổng kho dự trữ quốc gia, văn phòng dự trữ quốc gia khu vực thuộc các Bộ, ngành được phân công quản lý dự trữ quốc gia.
2. Cán bộ, công chức xếp lương ở ngạch nào thì được hưởng phụ cấp ưu đãi quy định đối với ngạch đó.
3. Đối tượng nêu tại khoản 1 mục I thông tư này không được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia trong các trường hợp sau:
a) Nghỉ hưu, thôi việc, nghỉ việc hoặc thuyên chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác không thuộc phạm vi và đối tượng áp dụng quy định tại thông tư này;
b) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
c) Thời gian đi học tập trung trong nước từ ba tháng liên tục trở lên;
d) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ một tháng liên tục trở lên;
đ) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
e) Thời gian bị đình chỉ công tác;
g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
III. MỨC PHỤ CẤP ƯU ĐÃI VÀ CÁCH TÍNH
1. Mức phụ cấp ưu đãi
a) Công chức các ngạch chuyên ngành Dự trữ quốc gia, mã ngạch 19.221, 19.222, 19.223 và 19.224 được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 25% mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
b) Công chức không xếp lương theo các ngạch chuyên ngành Dự trữ quốc gia trực tiếp làm nhiệm vụ dự trữ quốc gia tại các kho, tổng kho dự trữ quốc gia, văn phòng dự trữ quốc gia khu vực được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 15% mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
2. Cách tính:
Mức tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia | = | Hệ số lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng với hệ số phụ cấp chức vụ và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) | x | Tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng | x | Mức lương tối thiểu chung |
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A thủ kho bảo quản của Tổng kho M thuộc Dự trữ quốc gia khu vực H hiện đang hưởng lương ngạch thủ kho bảo quản (mã ngạch 19.223), bậc 12, hệ số 4,06 và phụ cấp thâm niên vượt khung 5%.
Ông Nguyễn Văn A được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia cùng kỳ lương hàng tháng là:
[4,06 + (4,06 x 5%)] x 25% x 540.000 = 575.505 đồng
Ví dụ 2: Ông Phạm Văn B trưởng phòng Kỹ thuật bảo quản thuộc Dự trữ quốc gia khu vực H hiện đang hưởng lương ngạch chuyên viên chính (mã ngạch 01.002), bậc 2, hệ số 4,74 và phụ cấp chức vụ hệ số 0,5.
Ông Phạm Văn B được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia cùng kỳ lương hàng tháng là:
(4,74 + 0,5) x 15% x 540.000 = 424.440 đồng
1. Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia được sử dụng từ nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp theo quy định.
2. Chi trả phụ cấp theo nghề dự trữ quốc gia
a) Phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
b) Cán bộ, công chức được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia thuộc biên chế trả lương của đơn vị nào thì đơn vị đó chi trả phụ cấp ưu đãi.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia được tính hưởng từ ngày 6 tháng 7 năm 2008 (là ngày Quyết định số 77/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia có hiệu lực thi hành).
3. Bãi bỏ chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ, công chức làm việc tại các tổng kho dự trữ theo Công văn số 480/TCCP-TL ngày 28 tháng 9 năm 1998 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ).
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, đơn vị có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ | KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH | |
Noi nhận: |
| |
VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ |
|
Số: ………/TCCB-TH |
|
Ngày 10 tháng 6 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 77/2008/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia. Vụ TCCB đã cùng Cục Dự trữ quốc gia dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 77/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia và xin ý kiến của Bộ Nội vụ; về cơ bản Vụ TCCB thống nhất với ý kiến tham gia của Bộ Nội vụ và tiếp thu ý kiến tham gia đã hoàn chỉnh dự thảo, đồng thời soạn thảo công văn của Bộ Tài chính gửi Bộ Nội vụ đề nghị cùng ký ban hành Thông tư liên tịch (Vụ Pháp chế đã có ý kiến tham gia).
Trình Bộ duyệt-ký trước Thông tư liên tịch Bộ Tài chính-Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Quyết định số 77/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia và Công văn gửi Bộ Nội vụ đề nghị ký ban hành Thông tư liên tịch./.
Kèm theo tờ trình: | Ngày tháng 7 năm 2008 VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ |
VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ |
|
Số: ………/TCCB-TH |
|
Ngày 09 tháng 7 năm 2008, Vụ TCCB đã có Tờ trình Bộ số 1252/TCCB-TH về dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 77/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia; theo đó, Thứ trưởng Phạm Sỹ Danh đã đồng ý và đã có Công văn số 8381/BTC-TCCB gửi Bộ Nội vụ về việc ký ban hành Thông tư trên.
Đến nay, Bộ Nội vụ đã nhận được công văn và dự thảo Thông tư, việc ký văn bản đã được Bộ Nội vụ thống nhất Bộ Tài chính ký trước, Bộ Nội vụ ký sau; tuy nhiên, Bộ Tài chính (Thứ trưởng Phạm Sỹ Danh ) chưa ký Thông tư, do đó Bộ Nội vụ chưa ký được.
Vụ TCCB trình Bộ xem xét và ký trước Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 77/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia.
Trình Bộ xem xét quyết định./.
Kèm theo tờ trình: | Ngày tháng 7 năm 2008 VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ |
BỘ TÀI CHÍNH
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2008
|
Kính gửi: Bộ Nội vụ
Ngày 10 tháng 6 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 77/2008/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia, Bộ Tài chính đã dự thảo Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện Quyết định này và đã gửi xin ý kiến Bộ Nội vụ.
Căn cứ ý kiến tham gia của Bộ Nội vụ về dự thảo Thông tư liên tịch Bộ Tài chính-Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Quyết định số 77/2008/QĐ-TTg ngày 10/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia, Bộ Tài chính đã chỉnh sửa, hoàn chỉnh dự thảo Thông tư và ký trước. Đề nghị Quý Bộ xem xét và cùng ký ban hành Thông tư liên tịch.
Bộ Tài chính xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Bộ./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông tư 33/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên và phụ cấp ưu đãi nghề đối với người làm công tác dự trữ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 447/QĐ-BTC năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2014
- 3Công văn 3238/LĐTBXH-TCCB năm 2015 thực hiện chế độ ưu đãi nghề đối với Làng Hữu nghị Việt Nam thuộc Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Quyết định 103/QĐ-BNV năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ kỳ 2014-2018
- 5Quyết định 190/QĐ-BTC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014-2018
- 1Thông tư 33/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên và phụ cấp ưu đãi nghề đối với người làm công tác dự trữ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 447/QĐ-BTC năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2014
- 3Quyết định 103/QĐ-BNV năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ kỳ 2014-2018
- 4Quyết định 190/QĐ-BTC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 2Quyết định 77/2008/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 3238/LĐTBXH-TCCB năm 2015 thực hiện chế độ ưu đãi nghề đối với Làng Hữu nghị Việt Nam thuộc Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Thông tư liên tịch 69/2008/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn Quyết định 77/2008/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- Số hiệu: 69/2008/TTLT-BTC-BNV
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 23/07/2008
- Nơi ban hành: Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
- Người ký: Nguyễn Công Nghiệp, Nguyễn Duy Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 449 đến số 450
- Ngày hiệu lực: 29/08/2008
- Ngày hết hiệu lực: 01/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực