Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH-BỘ THƯƠNG MẠI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 68-TT-LB

Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 1992

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - THƯƠNG MẠI SỐ 68 TT-LB NGÀY 31 THÁNG 10 NĂM 1992 QUI ĐỊNH VIỆC THU NỘP, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ"PHÍ DỊCH VỤ HỢP ĐỒNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI" ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN THƯƠNG VỤ, CÁC ĐOÀN ĐẠI DIỆN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TẠI NƯỚC NGOÀI

Nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đạt hiểu quả, góp phần giảm giá thành hàng xuất nhập khẩu: đồng thời đảm bảo quyền lợi của các cơ quan thương vụ và các đoàn đại diện thương mại Việt Nam ở nước ngoài (gọi chung là cơ quan đại diện thương mại), trong việc giúp các tổ chức kinh tế trong nước thực hiện các công việc như: giao dịch tìm kiếm bạn hàng, đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế... với các tổ chức kinh tế nước ngoài, phù hợp với luật pháp Việt Nam - luật pháp nước sở tại và thông lệ quốc tế.

Liên Bộ Tài chính - Thương mại quy định tạm thời việc thu nộp sử dụng và quản lý khoản "phí dịch vụ hợp đồng kinh tế " như sau:

I. VỀ NGUYÊN TẮC:

Các tổ chức kinh tế Việt Nam (bao gồm tất cả các thành phần kinh tế) thoả thuận thông qua cơ quan đại diện thương mại Việt Nam ở nước ngoài xúc tiến mậu dịch ký kết các hợp đồng kinh tế, đôn đốc thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết với các tổ chức kinh tế nước ngoài đều phải trả cho đoàn đại diện hoặc cơ quan thương mại Việt Nam một khoản tiền gọi là "phí dịch vụ hợp đồng kinh tế". Việc uỷ thác cho các cơ quan Đại diện thương mại thực hiện dịch vụ hợp đồng phải thực hiện trên cơ sở ký kết hợp đồng kinh tế phù hợp với Pháp lệnh và hợp đồng kinh tế hiện hành.

2. ĐỊNH MỨC "PHÍ DỊCH VỤ HỢP ĐỒNG":

Cơ quan đại diện thương mại thực hiện trọn vẹn mọi việc từ giao dịch tìm bạn hàng, đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế, đôn đốc thực hiện xong hợp đồng đã ký kết thì được thu "phí dịch vụ hợp đồng" trọn gói là 0.8%, tính trên trị giá (FOB) cho cả hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu

Tỷ lệ "phí dịch vụ hợp đồng kinh tế" được tính trên trị giá FOB hợp đồng kinh tế thực hiện, không tính trên trị giá hợp đồng ký kết.

Các tổ chức kinh tế phải ứng trước một khoản tiền không quá 500USD cho việc chi phí giao dịch. Khi hợp đồng được thực hiện số tiền ứng trước sẽ được tính vào dịch vụ. Trường hợp không ký được hợp đồng, hai bên sẽ thanh toán với nhau theo thực tế chi phí.

3. SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ:

a. Số tiền "phí dịch vụ hợp đồng kinh tế " thu được, đoàn đại biểu thương mại dùng để bù đắp các khoản cho phí giao dịch và chi phí khác có liên quan đến việc ký kết hợp đồng và đôn đốc thực hiện hợp đồng, nội dung chi phí và mức chi theo qui chế quản lý của nước sở tại.

b. "Phí dịch vụ hợp đồng kinh tế" thu được sau khi đã trừ chi phí nói ở mục (a) trên, phần còn lại được phân phối như sau:

- Đối với các cơ quan đại diện thương mại được Nhà nước cấp kinh phí:

+ 50% nộp cho NSNN (vào quĩ tạm giữ tại Đại sứ quán Việt Nam ở nước sở tại).

+ 50% để cho đơn vị lập quĩ khen thưởng, phúc lợi và trang bị tu sửa cơ quan, trong đó quĩ trang bị và tu sửa cơ quan ít nhất là 1/3.

- Đối với các cơ quan đại diện thương mại không được Nhà nước cấp kinh phí:

+ 30% nộp cho NSNN (vào quĩ tạm giữ tại Đại sứ quán Việt Nam ở nước sở tại).

+ 70% để cho đơn vị lập quĩ khen thưởng, phúc lợi và trang bị tu sửa cơ quan.

c. Cơ quan đại diện thương mại phải mở sổ sách theo dõi kịp thời, đầy đủ chính xác các khoản thu chi và phân phối thu nhập của hoạt động này. Lập quyết toán gửi về Bộ Thương mại và Bộ Tài chính theo định kỳ hàng quí và cả năm.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, áp dụng đối với tất cả các cơ quan đại diện thương mại ở nước ngoài của Nhà nước cũng như các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề phát sinh mới hoặc mắc mứu thì báo cáo để liên Bộ xem xét sửa đổi, bổ sung.

Lê Kim Lăng

(Đã ký)

Phạm Văn Trọng

(Đã ký)

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư liên tịch 68-TT-LB năm 1992 quy định thu nộp, sử dụng, quản lý phí dịch vụ hợp đồng kinh tế đối ngoại đối với các cơ quan thương vụ, các đoàn đại diện thương mại Việt Nam tại nước ngoài do Bộ Tài chính và Bộ Thương mại ban hành

  • Số hiệu: 68-TT-LB
  • Loại văn bản: Thông tư liên tịch
  • Ngày ban hành: 31/10/1992
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính, Bộ Thương mại
  • Người ký: Lê Kim Lăng, Phạm Văn Trọng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/10/1992
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản