- 1Thông tư 04/2021/TT-BLĐTBXH về hướng dẫn chế độ đối với người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy, phục vụ chữa cháy, thành viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Quyết định 1535/QĐ-LĐTBXH năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 3Quyết định 225/QĐ-BLĐTBXH năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kỳ hệ thống hoá 2019-2023
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ CÔNG AN - BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2015/TTLT-BLĐTBXH-BCA-BTC | Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2015 |
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn chế độ đối với người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy, phục vụ chữa cháy và cán bộ, đội viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.
Thông tư liên tịch này hướng dẫn chế độ thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh, trợ cấp, xét hưởng chính sách thương binh hoặc như thương binh khi bị thương, xét công nhận liệt sỹ khi bị chết đối với người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy và phục vụ chữa cháy; tiền lương, bồi dưỡng, trợ cấp và chế độ bảo hiểm xã hội khi bị thương, bị chết đối với cán bộ, đội viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành trong thời gian tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại điểm d, đ, e Khoản 1, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 35 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 07 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy (sau đây gọi là Nghị định số 79/2014/NĐ-CP).
1. Người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy và phục vụ chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
2. Cán bộ, đội viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành.
3. Người có thẩm quyền điều động, huy động người trực tiếp chữa cháy và phục vụ chữa cháy.
4. Người có thẩm quyền điều động, huy động cán bộ, đội viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.
5. Cơ quan, đơn vị, tổ chức chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy và phục vụ chữa cháy, cán bộ, đội viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành (sau đây gọi là đơn vị quản lý trực tiếp).
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thực hiện các quy định tại Thông tư liên tịch này.
1. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
a) Người có tham gia bảo hiểm y tế bị thương được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; được đơn vị quản lý trực tiếp thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí y tế không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả;
b) Người không tham gia bảo hiểm y tế bị thương được đơn vị quản lý trực tiếp chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
2. Chế độ trợ cấp
a) Người đang tham gia bảo hiểm xã hội bị thương được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp một lần hoặc trợ cấp hàng tháng tính theo mức suy giảm khả năng lao động và số năm đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
b) Người chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, người đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần được đơn vị quản lý trực tiếp chi trả trợ cấp một lần (trừ khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội) nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% hoặc trợ cấp hàng tháng (trừ khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội) nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên.
Mức trợ cấp bằng mức trợ cấp một lần hoặc trợ cấp hàng tháng đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
1. Người đang tham gia bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng bị chết do chữa cháy, phục vụ chữa cháy hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn khi chữa cháy, phục vụ chữa cháy thì thân nhân được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần; cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Người chưa tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần bị chết do chữa cháy, phục vụ chữa cháy hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn khi chữa cháy, phục vụ chữa cháy thì đơn vị quản lý trực tiếp chi trả các chế độ như sau:
a) Trợ cấp tuất một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở hoặc trợ cấp tuất hàng tháng cho thân nhân của người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy và phục vụ chữa cháy bị chết.
Điều kiện hưởng trợ cấp tuất một lần, điều kiện hưởng và mức trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện như quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với người đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
b) Trợ cấp mai táng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng; mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở;
c) Mức lương cơ sở quy định tại điểm a, b Khoản 2 Điều này là mức lương cơ sở tại tháng người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy và phục vụ chữa cháy chết.
Điều 5. Xét hưởng chính sách thương binh hoặc như thương binh
1. Người trực tiếp chữa cháy và phục vụ chữa cháy bị thương có đủ điều kiện xác nhận là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng được cơ quan có thẩm quyền xét hưởng chính sách thương binh hoặc như thương binh.
2. Đơn vị quản lý trực tiếp có trách nhiệm lập hồ sơ, làm thủ tục đề nghị xét hưởng chính sách thương binh hoặc như thương binh đối với người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy và phục vụ chữa cháy bị thương.
Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét hưởng chính sách thương binh hoặc như thương binh được thực hiện như quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng đối với trường hợp xác nhận là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh.
Điều 6. Xét công nhận là liệt sỹ
1. Người trực tiếp chữa cháy và phục vụ chữa cháy bị chết có đủ điều kiện công nhận là liệt sỹ theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng được cơ quan có thẩm quyền xem xét, công nhận là liệt sỹ.
2. Đơn vị quản lý trực tiếp có trách nhiệm lập hồ sơ, làm thủ tục đề nghị xét công nhận là liệt sỹ đối với người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy và phục vụ chữa cháy bị chết.
Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét công nhận là liệt sỹ được thực hiện theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
Điều 7. Trợ cấp trong thời gian tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy
Cán bộ, đội viên đội dân phòng được đơn vị quản lý trực tiếp chi trả trợ cấp một khoản tiền bằng 1,5 ngày lương cơ sở cho một ngày huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.
Ngày lương cơ sở được xác định bằng mức lương cơ sở (theo tháng) do Chính phủ quy định chia cho 22 ngày.
Cán bộ, đội viên đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành được đơn vị quản lý trực tiếp chi trả tiền lương, tiền bồi dưỡng trong thời gian tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy như sau:
1. Tiền lương (bao gồm mức lương, phụ cấp và các khoản bổ sung khác nếu có) trong những ngày tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy. Tiền lương để tính trả trong những ngày tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiền lương và quy chế trả lương của đơn vị quản lý trực tiếp.
2. Tiền bồi dưỡng bằng 0,5 tiền lương ngày cho mỗi ngày tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.
Tiền lương ngày để tính trả bồi dưỡng được xác định như sau:
a) Đối với đơn vị quản lý trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định bằng hệ số lương, phụ cấp (nếu có) hiện hưởng trong thang, bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang nhân với mức lương cơ sở chia cho 22 ngày;
b) Đối với đơn vị quản lý trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định là tiền lương ngày hiện hưởng của người lao động theo quy định của pháp luật lao động về tiền lương.
1. Người đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy bị tai nạn, tổn hại sức khỏe được cơ quan bảo hiểm chi trả chế độ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Người chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, người đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy bị thương được đơn vị quản lý trực tiếp thực hiện các chế độ sau:
a) Giám định mức suy giảm khả năng lao động;
b) Trợ cấp một lần theo mức độ suy giảm khả năng lao động đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%. Mức trợ cấp được tính như sau: suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
c) Trợ cấp hàng tháng theo mức độ suy giảm khả năng lao động đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên. Mức trợ cấp được tính như sau: suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
d) Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật;
đ) Trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần;
e) Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị ổn định thương tật mà sức khỏe chưa phục hồi từ 05 đến 10 ngày. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp theo quy định tại điểm b, c và đ Khoản 2 Điều này được tính từ tháng người bị tai nạn điều trị xong, ra viện. Trường hợp vết thương tái phát, được đi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
1. Người đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng chết do tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy thì thân nhân được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần; cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Người chưa tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần chết do tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy được đơn vị quản lý trực tiếp chi trả các chế độ như sau:
a) Trợ cấp một lần khi chết bằng 36 lần mức lương cơ sở;
b) Trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hàng tháng, trợ cấp mai táng như quy định tại
Điều 11. Nguồn từ Quỹ bảo hiểm y tế, Quỹ bảo hiểm xã hội
1. Quỹ bảo hiểm y tế chi trả phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế quy định tại
2. Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả chế độ quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 3, Khoản 1 Điều 4, Khoản 1 Điều 9 và
Điều 12. Nguồn từ ngân sách Nhà nước
Ngân sách Trung ương đảm bảo bố trí trong dự toán hàng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chế độ đối với người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy và phục vụ chữa cháy bị thương, bị chết đủ điều kiện xét hưởng chính sách thương binh, như thương binh quy định tại Điều 5 hoặc được công nhận là liệt sỹ quy định tại
Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước đối với người có công với cách mạng.
Điều 13. Nguồn từ đơn vị quản lý trực tiếp
1. Đơn vị quản lý trực tiếp chi trả các chế độ tại Thông tư liên tịch này như sau:
a) Chi phí đồng chi trả và các khoản chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả quy định điểm a Khoản 1 Điều 3; chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 3;
b) Trợ cấp quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 3; Khoản 2 Điều 4; Điều 7;
c) Tiền lương và tiền bồi dưỡng quy định tại Điều 8;
d) Các chế độ quy định tại Khoản 2 Điều 9; Khoản 2 Điều 10.
2. Đối với đơn vị quản lý trực tiếp do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động thì kinh phí chi trả các chế độ quy định tại Khoản 1 Điều này do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp bố trí trong dự toán hàng năm của đơn vị. Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Đối với đơn vị quản lý trực tiếp không do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động thì kinh phí chi trả các chế độ quy định tại Khoản 1 Điều này được hạch toán vào chi phí hợp lý của đơn vị.
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
2. Các chế độ quy định tại Khoản 1 Điều 3; Điều 4; Điều 7; Điều 8; giám định mức suy giảm khả năng lao động, nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe đối với cán bộ đội viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành trong thời gian tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 9; Điều 10 Thông tư liên tịch này được áp dụng từ ngày Nghị định số 79/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
1. Người có thẩm quyền điều động, huy động có trách nhiệm khai báo, điều tra, báo cáo thống kê tai nạn, xác nhận đối với trường hợp bị tai nạn, bị thương, bị chết; phối hợp với đơn vị quản lý trực tiếp và các cơ quan liên quan lập hồ sơ, tiến hành các thủ tục thực hiện các chế độ đối với người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy, phục vụ chữa cháy và cán bộ, đội viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
2. Đơn vị quản lý trực tiếp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan lập hồ sơ đề nghị xét hưởng các chế độ; đảm bảo nguồn kinh phí và thực hiện chi trả chế độ thuộc trách nhiệm của đơn vị.
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn đơn vị quản lý trực tiếp, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan lập hồ sơ, quy trình, thủ tục hưởng các chế độ; thực hiện chi trả các chế độ thuộc trách nhiệm của Cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Tài chính để bổ sung, hướng dẫn kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG | KT. BỘ TRƯỞNG | KT. BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận: |
- 1Quyết định 230/1998/QĐ-BNV (C11) về “Quy định chế độ huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy đối với lực lượng phòng cháy, chữa cháy quần chúng” do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Công văn 3203/VPCP-KTTH về miễn thuế nhập khẩu xe ôtô chuyên dụng phục vụ phòng cháy, chữa cháy rừng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 7794/TCHQ-TXNK về miễn thuế nhập khẩu ôtô chuyên dụng phục vụ chữa cháy rừng do Tổng cục Hải Quan ban hành
- 4Thông tư 32/2009/TT-BCA-V19 quy định về chương trình bồi dưỡng, huấn luyện đối với Công an xã do Bộ Công an ban hành
- 5Công văn 2432/LĐTBXH-TCCB năm 2016 về khảo sát nhu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Công điện 296/CĐ-TTg năm 2017 về khắc phục hậu quả vụ cháy tại khu dân cư trên đường 30/4, phường Phú Hòa, thành phố Thủ Dầu I, tỉnh Bình Dương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 04/2021/TT-BLĐTBXH về hướng dẫn chế độ đối với người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy, phục vụ chữa cháy, thành viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Quyết định 1535/QĐ-LĐTBXH năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 9Quyết định 225/QĐ-BLĐTBXH năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kỳ hệ thống hoá 2019-2023
- 1Thông tư 04/2021/TT-BLĐTBXH về hướng dẫn chế độ đối với người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy, phục vụ chữa cháy, thành viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Quyết định 1535/QĐ-LĐTBXH năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 3Quyết định 225/QĐ-BLĐTBXH năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kỳ hệ thống hoá 2019-2023
- 1Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 2Quyết định 230/1998/QĐ-BNV (C11) về “Quy định chế độ huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy đối với lực lượng phòng cháy, chữa cháy quần chúng” do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Công văn 3203/VPCP-KTTH về miễn thuế nhập khẩu xe ôtô chuyên dụng phục vụ phòng cháy, chữa cháy rừng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 7794/TCHQ-TXNK về miễn thuế nhập khẩu ôtô chuyên dụng phục vụ chữa cháy rừng do Tổng cục Hải Quan ban hành
- 5Nghị định 106/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 6Thông tư 32/2009/TT-BCA-V19 quy định về chương trình bồi dưỡng, huấn luyện đối với Công an xã do Bộ Công an ban hành
- 7Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
- 8Nghị định 215/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 9Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi
- 10Công văn 2432/LĐTBXH-TCCB năm 2016 về khảo sát nhu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Công điện 296/CĐ-TTg năm 2017 về khắc phục hậu quả vụ cháy tại khu dân cư trên đường 30/4, phường Phú Hòa, thành phố Thủ Dầu I, tỉnh Bình Dương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Thông tư liên tịch 52/2015/TTLT-BLĐTBXH-BCA-BTC Hướng dẫn chế độ đối với người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy, phục vụ chữa cháy và cán bộ, đội viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Công An - Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 52/2015/TTLT-BLĐTBXH-BCA-BTC
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 10/12/2015
- Nơi ban hành: Bộ Công An, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Người ký: Phạm Minh Huân, Đỗ Hoàng Anh Tuấn, Bùi Văn Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 85 đến số 86
- Ngày hiệu lực: 28/01/2016
- Ngày hết hiệu lực: 15/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực