Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ NỘI VỤ-BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2005/TTLT-BNV-BTC | Hà Nội , ngày 18 tháng 2 năm 2005 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG TỔ CHỨC CƠ YẾU HƯỞNG LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP TỪ NGUỒN KINH PHÍ THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; theo đề nghị của Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ tại công văn số 103/BCY ngày 27 tháng 01 năm 2005, liên tịch Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương và phụ cấp từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước như sau:
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1.1. Những người trong biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang làm việc trong tổ chức cơ yếu từ Trung ương đến đơn vị cơ yếu cơ sở, gồm:
a) Người làm công tác cơ yếu là quân nhân, công an nhân dân;
b) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân;
c) Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
1.2. Học sinh cơ yếu.
2.1. Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động một số loại công việc trong tổ chức cơ yếu không xếp lương theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định;
2.2. Những người đã có quyết định thôi việc, phục viên, xuất ngũ.
II. NGUYÊN TẮC XẾP LƯƠNG VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG
Người được tuyển dụng và bổ nhiệm vào làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc đối tượng nào, đảm nhiệm công việc gì thì xếp lương theo quy định đối với đối tượng đó, công việc đó, cụ thể như sau:
1.1. Người làm công tác cơ yếu là quân nhân, công an nhân dân thực hiện xếp lương theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
1.2. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân, tuỳ thuộc vào chức danh công việc hiện đảm nhiệm để xếp lương cấp hàm cơ yếu hoặc lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu theo quy định tại Thông tư này.
1.3. Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức nào thì xếp lương theo ngạch công chức, viên chức đó.
1.4. Khi chuyển xếp lương cũ sang lương mới không kết hợp nâng bậc lương đối với người làm công tác cơ yếu và nâng ngạch đối với công chức, viên chức. Những người đã xếp lương cũ không đúng ngạch hoặc chức danh theo yêu cầu của công việc hiện đảm nhiệm (trừ trường hợp đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho bảo lưu ngạch hoặc chức danh cũ khi thay đổi công việc) thì phải chuyển xếp lại lương theo đúng ngạch hoặc chức danh quy định đối với công việc đó.
2. Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền lương
2.1. Người làm công tác cơ yếu nếu chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thì được xếp lại lương phù hợp với công việc mới đảm nhiệm kể từ ngày chuyển sang làm công tác khác. Trường hợp hệ số lương cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) xếp theo công việc mới thấp hơn so với hệ số lương cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) đã được hưởng theo công việc cũ, thì được bảo lưu hệ số chênh lệch; hệ số chênh lệch này sẽ giảm tương ứng sau mỗi lần được nâng bậc lương.
2.2. Theo yêu cầu nhiệm vụ, người làm công tác cơ yếu đang giữ chức danh lãnh đạo được luân chuyển đến giữ chức danh lãnh đạo khác trong tổ chức cơ yếu mà có mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn, thì được giữ mức phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo cũ. Trường hợp công việc mới được luân chuyển đến quy định xếp lương theo ngạch hoặc theo chức danh thấp hơn, thì được giữ mức lương cũ (kể cả phụ cấp chức vụ nếu có) và được thực hiện chế độ nâng bậc lương theo quy định ở ngạch hoặc chức danh cũ.
2.3. Thực hiện việc xếp lương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương phải theo đúng đối tượng, nguyên tắc, điều kiện, chế độ được hưởng quy định tại Thông tư này và các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.
3.1. Bảng lương cấp hàm cơ yếu
a) Bảng lương cấp hàm cơ yếu quy định 9 bậc như sau:
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Cấp hàm cơ yếu | Hệ số lương | Mức lương thực hiện 01/10/2004 |
Bậc 1 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Thiếu uý | 4,20 | 1.218,0 |
Bậc 2 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Trung uý | 4,60 | 1.334,0 |
Bậc 3 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Thượng uý | 5,00 | 1.450,0 |
Bậc 4 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Đại uý | 5,40 | 1.566,0 |
Bậc 5 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Thiếu tá | 6,00 | 1.740,0 |
Bậc 6 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Trung tá | 6,60 | 1.914,0 |
Bậc 7 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Thượng tá | 7,30 | 2.117,0 |
Bậc 8 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Đại tá | 8,00 | 2.320,0 |
Bậc 9 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Thiếu tướng | 8,60 | 2.494,0 |
b) đối tượng áp dụng bảng lương cấp hàm cơ yếu:
b1) Những người hiện giữ chức danh lãnh đạo bổ nhiệm trong tổ chức cơ yếu từ Trưởng ban (hoặc Đội trưởng) cơ yếu đơn vị thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ;
b2) Trợ lý tham mưu nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học công nghệ mật mã; Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, cung cấp sản phẩm mật mã; Kỹ thuật mật mã, mã dịch mật mã, kiểm định mật mã; Tổ chức, kế hoạch, tài chính, tổng hợp, thanh tra, pháp chế, thông tin, hợp tác quốc tế trong tổ chức cơ yếu;
b3) Giáo viên giảng dạy chuyên ngành mật mã.
c) bậc lương cấp hàm cơ yếu cao nhất áp dụng đối với các chức danh thuộc diện xếp lương cấp hàm cơ yếu quy định như sau:
Nhóm | Chức danh | Bậc lương cấp hàm cao nhất | Hệ số lương |
1 | Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ; Phó Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ. | 9 | 8,60 |
2 | Cục trưởng, Vụ trưởng thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ và tương đương; Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ và tương đương; Trợ lý tham mưu nghiệp vụ thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ và tương đương. | 8 | 8,00 |
3 | Trợ lý tham mưu nghiệp vụ thuộc Bộ và tương đương; Trưởng phòng, phó trưởng phòng thuộc Ban Cơ yếu chính phủ, thuộc Bộ và tương đương; | 7 | 7,30 |
4 | Trưởng phòng, phó trưởng phòng cơ yếu tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương | 6 | 6,60 |
5 | Trưởng ban hoặc Đội trưởng cơ yếu đơn vị; Trợ lý tham mưu nghiệp vụ cơ yếu tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | 5 | 6,00 |
Các chức danh tương đương với các chức danh quy định tại bảng này do Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ quy định sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
d) Người làm công tác cơ yếu đã được nâng bậc lương cấp hàm cao nhất quy định tại Thông tư này khi đến niên hạn, đủ tiêu chuẩn nhưng không được bổ nhiệm chức danh cao hơn thì được xét nâng lương lần 1, lần 2 theo bảng nâng lương cấp hàm cơ yếu như sau:
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Hệ số lương cấp hàm cơ yếu cao nhất | Nâng lương lần 1 | Nâng lương lần 2 | ||
Hệ số lương | Mức lương thực hiện 01/10/2004 | Hệ số lương | Mức lương thực hiện 01/10/2004 | |
6,00 | 6,40 | 1.856,0 | 6,80 | 1.972,0 |
6,60 | 7,00 | 2.030,0 | 7,40 | 2.146,0 |
7,30 | 7,70 | 2.233,0 | 8,10 | 2.349,0 |
8,00 | 8,40 | 2.436,0 | 8,60 | 2.494,0 |
đ) Trường hợp người hưởng lương cấp hàm cơ yếu đã được nâng lương lần 2, sau đó được bổ nhiệm chức danh mới cao hơn, thì được xếp vào hệ số lương của bậc cấp hàm cao hơn liền kề và được bảo lưu hệ số chênh lệch giữa hệ số nâng lương lần 2 so với hệ số lương cấp hàm mới được xếp cho đến khi được nâng lương lần 1 của bậc cấp hàm mới được xếp hoặc khi được nâng lương cấp hàm cao hơn.
Ví dụ 1:
Ông Nguyễn Văn A, đội trưởng cơ yếu đơn vị có bậc lương cấp hàm cơ yếu cao nhất là bậc 5, hệ số lương 6,00, đã được nâng lương lần 2, hệ số lương 6,80 từ ngày 01 tháng 02 năm 2005. Theo yêu cầu nhiệm vụ, đến ngày 01 tháng 6 năm 2005, ông A được điều động và bổ nhiệm Trưởng phòng thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ có bậc lương cấp hàm cao nhất là bậc 7, hệ số lương 7,30 thì ông A được xếp vào bậc 6, hệ số lương 6,60, thời gian nâng bậc lương cấp hàm lần sau của ông A được tính từ ngày 01 tháng 6 năm 2005 và ông A được bảo lưu hệ số chênh lệch là 0,20 (6,80 - 6,60) cho đến khi được nâng bậc lương cấp hàm từ bậc 6 (hệ số lương 6,60) lên bậc 7 (hệ số lương 7,30).
3.2. Bảng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu.
a) Bảng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu quy định theo 3 loại trình độ và theo nhóm chức danh chuyên môn kỹ thuật như sau:
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chức danh | Bậc lương | |||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | |
I. Chuyên môn kỹ thuật cao cấp | ||||||||||||
Nhóm 1: - Hệ số lương - Mức lương thực hiện 01/10/2004 |
3,85 1.116,5 |
4,20 1.218,0 |
4,55 1.319,5 |
4,90 1.421,0 |
5,25 1.522,5 |
5,60 1.624,0 |
5,95 1.725,5 |
6,30 1.827,0 |
6,65 1.928,5 |
7,00 2.030,0 |
7,35 2.131,5 |
7,70 2.233,0 |
Nhóm 2: - Hệ số lương - Mức lương thực hiện 01/10/2004 |
3,65 1.058,5 |
4,00 1.160,0 |
4,35 1.261,5 |
4,70 1.363,0 |
5,05 1.464,5 |
5,40 1.566,0 |
5,75 1.667,5 |
6,10 1.769,0 |
6,45 1.870,5 |
6,80 1.972,0 |
7,15 2.073,5 |
7,50 2.175,0 |
II. Chuyên môn kỹ thuật Trung cấp | ||||||||||||
Nhóm 1: - Hệ số lương - Mức lương thực hiện 01/10/2004 |
3,50 1.015,0 |
3,80 1.102,1 |
4,10 1.189,0 |
4,40 1.276,0 |
4,70 1.363,0 |
5,00 1.450,0 |
5,30 1.537,0 |
5,60 1.624,0 |
5,90 1.711,0 |
6.20 1.798,0 |
|
|
Nhóm 2: - Hệ số lương - Mức lương thực hiện 01/10/2004 |
3,20 928,0 |
3,50 1.015,0 |
3,80 1.102,0 |
4,10 1.189,0 |
4,40 1.276,0 |
4,70 1.363,0 |
5,00 1.450,0 |
5,30 1.537,0 |
5,60 1.624,0 |
5,90 1.711,0 |
|
|
III. Chuyên môn kỹ thuật sơ cấp | ||||||||||||
Nhóm 1: - Hệ số lương - Mức lương thực hiện 01/10/2004 |
3,20 928,0 |
3,45 1.000,5 |
3,70 1.073,0 |
3,95 1.145,5 |
4,20 1.218,0 |
4,45 1.290,5 |
4,70 1.363,0 |
4,95 1.435,5 |
5,20 1.508,0 |
5,45 1.580,5 |
|
|
Nhóm 2: - Hệ số lương - Mức lương thực hiện 01/10/2004 |
2,95 855,5 |
3,20 928,0 |
3,45 1.000,5 |
3,70 1.073,0 |
3,95 1.145,5 |
4,20 1.218,0 |
4,45 1.290,5 |
4,70 1.363,0 |
4,95 1.435,5 |
5,20 1.508,0
|
|
|
b) Đối tượng áp dụng bảng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu:
Ngoài đối tượng áp dụng bảng lương cấp hàm cơ yếu quy định tại Tiết b (b1, b2 và b3) Điểm 3.1 Mục A phần III Thông tư này, người làm công tác cơ yếu còn lại được áp dụng bảng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu theo loại và theo nhóm ngành, nghề như sau:
b1) Loại chuyên môn kỹ thuật cao cấp:
áp dụng đối với những công việc yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên theo hai nhóm ngành, nghề như sau:
Nhóm 1 gồm: Mã dịch mật mã; nghiên cứu thử nghiệm và ứng dụng kỹ thuật mật mã; nghiên cứu khoa học công nghệ mật mã; thông tin khoa học công nghệ mật mã; kiểm định mật mã; giáo viên (trừ đối tượng quy định tại Tiết b3 Điểm 3.1 Mục A phần III Thông tư này); bảo đảm kỹ thuật nghiệp vụ cơ yếu; bảo đảm cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ thông tin cơ yếu; sản xuất tài liệu, lắp ráp, sửa chữa máy mật mã và trang thiết bị mật mã.
Nhóm 2: áp dụng đối với những công việc yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên thuộc những ngành, nghề còn lại.
b2) Loại chuyên môn kỹ thuật trung cấp:
áp dụng đối với những công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp theo hai nhóm ngành, nghề như sau:
Nhóm 1 gồm: Mã dịch mật mã; nghiên cứu thử nghiệm và ứng dụng kỹ thuật mật mã; bảo đảm kỹ thuật nghiệp vụ cơ yếu; bảo đảm cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ thông tin cơ yếu; sản xuất tài liệu, sản xuất lắp ráp, sửa chữa máy mật mã và trang thiết bị mật mã, kiểm tra tài liệu nghiệp vụ chuyên ngành cơ yếu.
Nhóm 2: áp dụng đối với những công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp thuộc những ngành, nghề còn lại.
b3) Loại chuyên môn kỹ thuật sơ cấp:
áp dụng đối với những công việc yêu cầu trình độ đào tạo sơ cấp theo hai nhóm ngành, nghề như sau:
Nhóm 1 gồm: Mã dịch mật mã; thực hành sản xuất và ứng dụng kỹ thuật mật mã; sản xuất tài liệu, lắp ráp, sửa chữa máy mật mã và trang thiết bị mật mã, lái xe chuyên ngành (xe đặc chủng), lái xe con; đánh máy, in sao, y tá, dược tá; bảo vệ mật mã và thông tin cơ yếu.
Nhóm 2: áp dụng đối với những công việc yêu cầu trình độ đào tạo sơ cấp thuộc những ngành, nghề còn lại.
B) CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯƠNG MỚI
3.1. Đối với người xếp lương cấp hàm cơ yếu:
a) Bảng chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với người xếp lương cấp hàm cơ yếu:
Bậc cấp hàm cơ yếu | Hệ số lương cũ | Hệ số lương mới |
1 | 3,20 | 4,20 |
2 | 3,50 | 4,60 |
3 | 3,80 | 5,00 |
4 | 4,15 | 5,40 |
5 | 4,80 | 6,00 |
6 | 5,30 | 6,60 |
7 | 5,90 | 7,30 |
8 | 6,50 | 8,00 |
9 | 7,20 | 8,60 |
b) Bảng chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với người xếp lương cấp hàm cơ yếu đã được nâng lương lần 1, lần 2;
Hệ số nâng lương lần 1 | Hệ số nâng lương lần 2 | ||
Hệ số lương cũ | Hệ số lương mới | Hệ số lương cũ | Hệ số lương mới |
6,85 | 8,40 | 7,20 | 8,60 |
6,20 | 7,70 | 6,50 | 8,10 |
5,60 | 7,00 | 5,90 | 7,40 |
5,05 | 6,40 | 5,30 | 6,80 |
4,50 | 5,80 | 4,80 | 6,20 |
4,00 | 5,35 | 4,15 | 5,70 |
3.2. Đối với người xếp lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu và người đã được xếp lương theo bảng lương quy định tại Thông tư số 715/TT-QP ngày 24 tháng 5 năm 1993 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn quy định tạm thời chế độ tiền lương mới đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên chức quốc phòng quân đội nhân dân được chuyển xếp lương cũ sang lương mới theo bảng chuyển xếp sau:
a) Bảng chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với người xếp lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu:
Chức danh | Bậc lương | |||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | |
I. Chuyên môn kỹ thuật cao cấp | ||||||||||||
1. Nhóm 1 a) Hệ số lương cũ b) Hệ số lương mới |
2,88 3,85 |
3,18 4,20 |
3,48 4,55 |
3,78 4,90 |
4,08 5,25 |
4,38 5,60 |
4,68 5,95 |
4,98 6,30 |
5,28 6,65 |
5,58 7,00 |
5,88 7,35 |
6,18 7,70 |
2. Nhóm 2 a) Hệ số lương cũ b) Hệ số lương mới |
2,65 3,65 |
2,95 4,00 |
3,25 4,35 |
3,55 4,70 |
3,85 5,05 |
4,15 5,40 |
4,45 5,75 |
4,75 6,10 |
5,05 6,45 |
5,35 6,80 |
5,65 7,15 |
5,95 7,50 |
II. Chuyên môn kỹ thuật trung cấp | ||||||||||||
1. Nhóm 1 a) Hệ số lương cũ b) Hệ số lương mới |
2,65 3,50 |
2,90 3,80 |
3,15 4,10 |
3,40 4,40 |
3,65 4,70 |
3,90 5,00 |
4,15 5,30 |
4,40 5,60 |
4,65 5,90 |
4,90 6,20 |
|
|
2. Nhóm 2 a) Hệ số lương cũ: - Nhóm 2 cũ - Nhóm 3 cũ b) Hệ số lương mới |
2,40 2,20 3,20 |
2,65 2,45 3,50 |
2,90 2,70 3,80 |
3,15 2,95 4,10 |
3,40 3,20 4,40 |
3,65 3,45 4,70 |
3,90 3,70 5,00 |
4,15 3,95 5,30 |
4,40 4,20 5,60 |
4,65 4,45 5,90 |
|
|
III. Chuyên môn kỹ thuật sơ cấp | ||||||||||||
1. Nhóm 1 a) Hệ số lương cũ - Nhóm 1 cũ - Nhóm 2 cũ b) Hệ số lương mới |
2,40 2,20 3,20 |
2,60 2,40 3,45 |
2,80 2,60 3,70 |
3,00 2,80 3,95 |
3,20 3,00 4,20 |
3,40 3,20 4,45 |
3,60 3,40 4,70 |
3,80 3,60 4,95 |
4,00 3,80 5,20 |
4,20 4,00 5,45 |
|
|
2. Nhóm 2 a) Hệ số lương cũ - Nhóm 3 cũ - Nhóm 4 cũ b) Hệ số lương mới |
2,10 2,00 2,95 |
2,30 2,20 3,20 |
2,50 2,40 3,45 |
2,70 2,60 3,70 |
2,90 2,80 3,95 |
3,10 3,00 4,20 |
3,30 3,20 4,45 |
3,50 3,40 4,70 |
3,70 3,60 4,95 |
3,90 3,80 5,20 |
|
|
Căn cứ vào phân loại, xếp nhóm chức danh chuyên môn kỹ thuật quy định tại Tiết b (b1, b2 và b3) Điểm 3.2 Mục A phần III Thông tư này và hệ số lương cũ để chuyển xếp lương cũ sang lương mới theo bảng chuyển xếp này.
Ví dụ 2:
Ông Lê Văn B đã xếp lương chuyên môn kỹ thuật cao cấp bậc 7 nhóm 1, hệ số lương cũ là 4,68 từ ngày 01 tháng 3 năm 2003, ông B được chuyển xếp lương cũ sang lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 vào bậc 7 nhóm 1, hệ số lương mới là 5,95; thời gian nâng bậc lương lần sau được tính từ ngày 01 tháng 3 năm 2003.
b) Những người đã xếp bậc lương cuối cùng trong nhóm chức danh chuyên môn kỹ thuật và đã được cấp có thẩm quyền cho vận dụng xếp lên nhóm trên liền kề trong cùng loại, thì phải chuyển xếp lại vào bậc lương cuối cùng trong nhóm chức danh cũ, sau đó căn cứ vào thời điểm đã xếp bậc lương cuối cùng trong nhóm chức danh cũ để tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định.
Ví dụ 3:
Bà Phan Thị H đã xếp lương chuyên môn kỹ thuật trung cấp nhóm 2 cũ, bậc 10/10, hệ số lương cũ là 4,65 từ ngày 01 tháng 9 năm 2000; đến ngày 01 tháng 9 năm 2003 được vận dụng xếp lên nhóm 1 trong cùng loại chuyên môn kỹ thuật trung cấp vào bậc 10/10, hệ số lương cũ là 4,90, thì từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới như sau:
Căn cứ vào hệ số lương cũ 4,65 đã được xếp ở nhóm 2 cũ loại chuyên môn kỹ thuật trung cấp để chuyển xếp sang hệ số lương mới là 5,90. Do bà H đã xếp bậc lương cuối cùng của nhóm 2 cũ từ ngày 01 tháng 9 năm 2000, đến ngày 01 tháng 9 năm 2003 (đủ 3 năm và trong suốt thời gian 3 năm này bà H đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung), bà H được tính hưởng 5% phụ cấp thâm niên vượt khung; đến ngày 01 tháng 9 năm 2004 (đủ 1 năm sau khi được tính hưởng 5% phụ cấp thâm niên vượt khung và trong thời gian này bà H đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung), bà H được tính hưởng thêm 1% phụ cấp thâm niên vượt khung. Như vậy, từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 bà H được xếp lương mới hệ số 5,90, bậc 10, nhóm 2 loại chuyên môn kỹ thuật trung cấp và hưởng 6% (5% + 1%) phụ cấp thâm niên vượt khung; thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung lần sau của bà H được tính kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2004.
C. CHUYỂN XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG TỔ CHỨC CƠ YẾU KHI THAY ĐỔI CÔNG VIỆC
1. Người đang hưởng lương cấp hàm cơ yếu, do yêu cầu nhiệm vụ được thay đổi công việc:
1.1. Trường hợp được chuyển vị trí công tác sang đối tượng thuộc diện xếp lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu, thì căn cứ vào thời gian công tác thực tế có đóng bảo hiểm xã hội để chuyển xếp từ hệ số lương cấp hàm cơ yếu hiện hưởng vào hệ số lương của loại và nhóm chức danh chuyên môn kỹ thuật cơ yếu được chuyển đến như sau:
Tính từ bậc 1 của nhóm chức danh chuyên môn kỹ thuật cơ yếu được chuyển đến, sau mỗi khoảng thời gian 3 năm (đủ 36 tháng) được xếp lên 1 bậc trong nhóm chức danh chuyên môn kỹ thuật cơ yếu đó. Trường hợp trong thời gian công tác mà có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật (một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức) thì cứ mỗi năm (tính đủ 12 tháng) không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật không được tính vào thời gian để xếp lên bậc trên trong nhóm chức danh chuyên môn kỹ thuật đó. Trường hợp có số tháng chưa đủ 36 tháng thì số tháng này được tính để xét nâng bậc lương lần sau. Sau khi tính chuyển xếp lương như trên mà được xếp vào bậc cuối cùng trong nhóm chức danh thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định. Nếu hệ số lương mới được xếp cộng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn hệ số lương cấp hàm tại thời điểm chuyển sang công tác mới thì được bảo lưu hệ số chênh lệch thấp hơn này; hệ số bảo lưu sẽ giảm tương ứng sau mỗi lần được nâng lương theo công việc mới.
1.2. Trường hợp được chuyển vị trí công tác sang đối tượng làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức, thì căn cứ vào hệ số lương cấp hàm hiện hưởng để chuyển xếp vào hệ số lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức theo bảng chuyển xếp sau:
a) Bảng chuyển xếp lương cấp hàm cơ yếu sang lương chuyên môn nghiệp vụ theo ngạch công chức, viên chức:
Hệ số lương cấp hàm cơ yếu hiện hưởng | Ngạch, bậc, hệ số lương được chuyển xếp theo ngạch công chức, viên chức | |||
Bậc | Hệ số lương | Ngạch | Bậc | Hệ số lương |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) |
1 2 3 4 5 6 7 8 | 4,20 4,60 5,00 5,40 6,00 6,60 7,30 8,00 | Chuyên viên và tương đương Chuyên viên và tương đương Chuyên viên và tương đương Chuyên viên và tương đương Chuyên viên chính và tương đương Chuyên viên chính và tương đương Chuyên viên cao cấp và tương đương Chuyên viên cao cấp và tương đương | 1 3 4 6 2 4 1 3 | 2,34 3,00 3,33 3,99 4,74 5,42 6,20 6,92 |
b) Nếu đã được nâng lương lần 1 thì xếp lên 1 bậc trên liền kề; nếu đã được nâng lương lần 2 thì xếp lên 2 bậc trên liền kề trong ngạch công chức, viên chức so với bậc lương được chuyển xếp ở cột 4 trong bảng này.
c) Trường hợp chưa đạt đủ tiêu chuẩn theo quy định của ngạch chuyên viên chính hoặc ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương thì được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức nào xếp lương theo ngạch công chức, viên chức đó; hệ số lương xếp theo ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm là hệ số lương thấp hơn gần nhất so với hệ số lương được chuyển xếp ở cột 5 trong bảng này.
d) Thời gian nâng bậc lương lần sau ở ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm được tính kể từ ngày xếp hệ số lương cấp hàm cơ yếu ở cột 2 trong bảng chuyển xếp này hoặc kể từ ngày nâng lương lần 1 hoặc lần 2.
đ) Chênh lệch giữa hệ số lương cấp hàm cơ yếu (kể cả nâng lương lần 1, lần 2 nếu có) so với hệ số lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được chuyển xếp được bảo lưu và sẽ giảm tương ứng sau mỗi lần được nâng lương hoặc hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch công chức, viên chức.
2. Người đang hưởng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu, do yêu cầu nhiệm vụ được thay đổi công việc:
2.1. Trường hợp được bổ nhiệm giữ chức danh thuộc diện xếp lương cấp hàm cơ yếu quy định tại Thông tư này, thì căn cứ vào hệ số lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu hiện hưởng để chuyển xếp vào hệ số lương cấp hàm cơ yếu cao hơn gần nhất; thời gian nâng bậc lương lần sau được tính như sau:
Nếu chênh lệch giữa hệ số lương cấp hàm được xếp so với hệ số lương chuyên môn kỹ thuật hiện hưởng bằng hoặc lớn hơn chênh lệch giữa 2 bậc lương liền kề trong nhóm chức danh chuyên môn kỹ thuật đã được xếp trước khi thay đổi công việc, thì thời gian nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày xếp lương cấp hàm cơ yếu; nếu nhỏ hơn chênh lệch giữa 2 bậc lương liền kề trong nhóm chức danh chuyên môn kỹ thuật đã được xếp trước khi thay đổi công việc, thì thời gian nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày giữ hệ số lương chuyên môn kỹ thuật.
Trường hợp hệ số lương cấp hàm cơ yếu được xếp theo quy định nêu trên thấp hơn hệ số lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu cộng phụ cấp thêm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng thì được bảo lưu hệ số chênh lệch thấp hơn này; hệ số chênh lệch sẽ giảm tương ứng khi được nâng lương cấp hàm hoặc nâng lương lần 1 hoặc lần 2.
2.2. Trường hợp đã được đào tạo bồi dưỡng theo quy hoạch, đạt đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ của chức danh chuyên môn kỹ thuật cao hơn, được bổ nhiệm lên nhóm chức danh cao hơn trong cùng loại (chuyển nhóm) hoặc được bổ nhiệm vào loại chuyên môn kỹ thuật cao hơn (nâng loại), thì căn cứ vào hệ số lương chuyên môn kỹ thuật hiện hưởng ở nhóm chức danh cũ chuyển xếp vào hệ số lương cao hơn gần nhất trong nhóm chức danh mới được bổ nhiệm. Thời gian tính nâng bậc lương lần sau thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điểm 2.1 Mục này.
Việc xét chuyển nhóm, nâng loại đối với các chức danh chuyên môn kỹ thuật cơ yếu do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người làm công tác cơ yếu xem xét và đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định.
2.3. Trường hợp được chuyển vị trí công tác sang đối tượng làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức, thì chuyển xếp vào hệ số lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức như sau:
Căn cứ vào ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm và hệ số lương hiện hưởng trừ đi hệ số chênh lệch giữa tiền lương của chức danh chuyên môn kỹ thuật cơ yếu so với tiền lương của công chức, viên chức theo bảng sau:
Chức danh chuyên môn kỹ thuật cơ yếu | Hệ số chênh lệch trừ đi giữa tiền lương của chuyên môn kỹ thuật cơ yếu so với tiền lương của công chức, viên chức (theo chế độ tiền lương năm 2004) | |||
Nếu được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên và tương đương (loại A1) trở lên | Nếu được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức loại A0 | Nếu được bổ nhiệm vào ngạch cán sự và tương đương (loại B) | Nếu được bổ nhiệm vào ngạch nhân viên (loại C) | |
1. Loại cao cấp |
|
|
|
|
- Nhóm 1 | 1,51 | 1,75 | 1,99 | 2,20 |
- Nhóm 2 | 1,31 | 1,55 | 1,79 | 2,00 |
2. Loại trung cấp | Không được bổ nhiệm vào các ngạch này vì không có trình độ đào tạo đại học | Không được bổ nhiệm vào các ngạch này vì không có trình độ đào tạo cao đẳng |
|
|
- Nhóm 1 | 1,64 | 1,85 | ||
- Nhóm 2 | 1,34 | 1,55 | ||
3. Loại sơ cấp | Không được bổ nhiệm vào ngạch này vì không có trình độ đào tạo trung cấp |
| ||
- Nhóm 1 | 1,55 | |||
- Nhóm 2 | 1,30 |
Căn cứ kết quả hệ số lương được tính theo phép trừ nêu trên, thực hiện chuyển xếp vào bậc của ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm có hệ số lương cao hơn gần nhất và được bảo lưu hệ số chênh lệch giữa hệ số lương hiện hưởng so với hệ số lương mới được xếp; hệ số bảo lưu này sẽ giảm tương ứng sau mỗi lần được nâng bậc lương ở ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm.
Thời gian nâng bậc lương lần sau đối với các trường hợp này được tính theo nguyên tắc quy định tại Điểm 2.1 Mục này.
3.1. Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu đã được đào tạo chuyên môn kỹ thuật và quản lý nhà nước về cơ yếu theo quy hoạch, theo yêu cầu công việc được bổ nhiệm giữ chức danh thuộc diện xếp lương cấp hàm cơ yếu hoặc xếp lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu quy định tại Thông tư này, thì căn cứ vào hệ số lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức cộng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng để chuyển xếp vào hệ số lương cấp hàm cơ yếu hoặc hệ số lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu cao hơn gần nhất; thời gian nâng bậc lương lần sau được tính theo nguyên tắc quy định tại Điểm 2.1 Mục này.
Ví dụ 4:
Bà Nguyễn Thị B chuyên viên chính, đã xếp lương bậc 5, hệ số lương mới 5,76 từ ngày 01 tháng 6 năm 2005. Theo yêu cầu công việc đến ngày 01 tháng 9 năm 2005 được bổ nhiệm giữ chức danh thuộc diện xếp lương cấp hàm cơ yếu, thì được xếp vào hệ số lương cấp hàm cao hơn gần nhất là 6,00, bậc 5 của bảng lương cấp hàm cơ yếu. Do hệ số chênh lệch giữa lương cấp hàm cơ yếu được xếp (6,00) so với hệ số lương đã hưởng ở ngạch chuyên viên chính (5,76) là 0,24 nhỏ hơn chênh lệch giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch chuyên viên chính là 0,34 (5,76 – 5,42) nên thời gian nâng lương lần 1 hoặc nâng bậc lương cấp hàm lần sau của bà B được tính kể từ ngày giữ hệ số lương 5,76, bậc 5 ở ngạch chuyên viên chính (ngày 01 tháng 6 năm 2005).
3.2. Trường hợp hệ số lương cấp hàm cơ yếu hoặc hệ số lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu được xếp theo quy định nêu trên thấp hơn hệ số lương chuyên môn theo ngạch, bậc công chức viên chức cộng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng thì được bảo lưu hệ số chênh lệch thấp hơn này; hệ số chênh lệch sẽ giảm tương ứng khi được nâng lương cấp hàm hoặc nâng lương lần 1 hoặc lần 2 hoặc nâng bậc lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu.
3.3. Trường hợp đã xếp lương ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương được bổ nhiệm giữ chức danh thuộc diện xếp lương cấp hàm cơ yếu, thì tuỳ từng trường hợp cụ thể Bộ trưởng Bộ Nội vụ sẽ xem xét quyết định xếp lương cấp hàm cơ yếu cho phù hợp.
3.1. Chế độ nâng bậc lương thường xuyên:
a) Đối với người hưởng lương cấp hàm cơ yếu:
Người hưởng lương cấp hàm cơ yếu được nâng một bậc lương cấp hàm khi có đủ cả 3 điều kiện sau:
a.1) Đủ tiêu chuẩn theo quy định của Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ đối với từng chức danh;
a.2) Bậc lương cấp hàm hiện giữ thấp hơn bậc lương cấp hàm cao nhất của chức danh quy định tại Tiết c Điểm 3.1 Mục A phần III Thông tư này.
a.3) Đủ điều kiện thời gian để nâng bậc lương cấp hàm cơ yếu như sau:
Từ bậc 1 hệ số lương 4,20 lên bậc 2 hệ số lương 4,60 là 2 năm;
Từ bậc 2 hệ số lương 4,60 lên bậc 3 hệ số lương 5,00 là 3 năm;
Từ bậc 3 hệ số lương 5,00 lên bậc 4 hệ số lương 5,40 là 3 năm;
Từ bậc 4 hệ số lương 5,40 lên bậc 5 hệ số lương 6,00 là 4 năm;
Từ bậc 5 hệ số lương 6,00 lên bậc 6 hệ số lương 6,60 là 4 năm;
Từ bậc 6 hệ số lương 6,60 lên bậc 7 hệ số lương 7,30 là 4 năm;
Từ bậc 7 hệ số lương 7,30 lên bậc 8 hệ số lương 8,00 là 4 năm;
Từ bậc 8 hệ số lương 8,00 lên bậc 9 hệ số lương 8,60, không quy định thời gian.
Trường hợp đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn nâng bậc lương, nhưng đã xếp bậc lương cấp hàm cao nhất của chức danh hiện giữ quy định tại Tiết c Điểm 3.1 Mục A phần III Thông tư này, nếu tiếp tục được sử dụng thì được nâng lương lần 1, lần 2; thời gian tính nâng lương lần 1, lần 2 của từng bậc lương cấp hàm thực hiện như thời gian quy định nâng bậc lương cấp hàm nêu tại điểm này.
b) Đối với người hưởng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu:
Người hưởng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu được nâng một bậc lương trong nhóm chức danh chuyên môn kỹ thuật cơ yếu hiện giữ khi có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn sau:
b1) Hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao, đạt định mức về số lượng, khối lượng công việc và đáp ứng được yêu cầu về chất lượng công việc;
b2) Đã có 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc trong nhóm chức danh và trong suốt thời gian 3 năm này không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
c) Quy định về các trường hợp được tính và không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên; về kéo dài thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên đối với người làm công tác cơ yếu (hưởng lương cấp hàm và lương chuyên môn kỹ thuật) không đạt tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên; về tính lại chế độ nâng bậc lương thường xuyên trong trường hợp bị oan, sai khi bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, bị kỷ luật thực hiện theo quy định tại Điểm 1 (1.2 và 1.3), Điểm 3 và Điểm 4 Mục II Thông tư số 03/2005/TT-BNV.
3.2. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn:
a) Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với người làm công tác cơ yếu lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:
a1) Người làm công tác cơ yếu có 2 năm liên tục được tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên, nếu chưa xếp bậc lương cao nhất trong chức danh hiện giữ và còn thiếu từ 01 tháng đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên, nâng lương lần 1 hoặc nâng lương lần 2, thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời hạn nâng bậc lương cấp hàm cơ yếu và nâng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu theo nguyên tắc quy định tại Tiết a3 và Tiết b2 Điểm 3.1 Mục này.
a2) Số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (gồm người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu) trong một năm không quá 5% tổng số biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị cơ yếu.
a3) Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc và thời điểm tính hưởng bậc lương mới do được nâng bậc lương trước thời hạn đối với người làm công tác cơ yếu thực hiện theo quy định tại Điểm 1.2 Mục III Thông tư số 03/2005/TT-BNV.
b) Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu đã có thông báo nghỉ hưu:
Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu, chưa xếp bậc lương cao nhất của chức danh hiện giữ, đã có thông báo nghỉ hưu của cơ quan có thẩm quyền, nếu trong thời gian giữ bậc hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật (một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức) và tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu còn thiếu từ 01 tháng đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên (kể cả nâng lương lần 1 và lần 2) theo quy định thì được nâng một bậc lương hoặc nâng lương lần 1 hoặc lần 2 trước thời hạn bằng số tháng còn thiếu này.
c) Trường hợp người làm công tác cơ yếu lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và có thông báo nghỉ hưu, thì được thực hiện một chế độ nâng bậc lương trước thời hạn có lợi nhất trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn quy định tại Tiết a, Tiết b Điểm 3.2 này.
đ. Thẩm quyền quyết định xếp lương và nâng bậc lương đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu
1. Đối với người làm công tác cơ yếu:
1.1. Đối với người làm công tác cơ yếu là quân nhân, công an nhân dân thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
1.2. Đối với người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân, thực hiện quyết định xếp lương và nâng bậc lương như sau:
a) Người làm công tác cơ yếu (hưởng lương cấp hàm cơ yếu và lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu) thuộc biên chế trả lương của Ban Cơ yếu Chính phủ xếp hệ số lương (bao gồm cả nâng bậc lương) vào hệ số lương từ 7,30 trở lên do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ.
b) Người làm công tác cơ yếu còn lại thuộc biên chế trả lương của các cơ quan ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thực hiện theo phân cấp hiện hành.
2. Đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thuộc biên chế trả lương của các cơ quan ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thực hiện quyết định xếp lương và nâng bậc lương theo phân cấp hiện hành.
1.1. Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức thực hiện phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định tại Thông tư số 02/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2005/TT-BNV).
1.2. Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân thực hiện phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
1.3. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu (không thuộc tổ chức cơ yếu của quân đội nhân dân và công an nhân dân) được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo trong tổ chức cơ yếu hưởng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:
a) Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo cơ yếu:
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Số TT | Chức danh lãnh đạo | Hệ số | Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004 |
1 | Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ | 1,30 | 377,0 |
2 | Phó Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ | 1,10 | 319,0 |
3 | Cục trưởng, Vụ trưởng, Chánh Văn phòng và tương đương thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ | 0,90 | 261,0 |
4 | Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng, Phó Chánh Văn phòng và tương đương thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ | 0,70 | 203,0 |
5 | Trưởng phòng Cơ yếu thuộc Bộ, thuộc thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và tương đương | 0,60 | 174,0 |
6 | Trưởng phòng thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ, thuộc tỉnh và tương đương | 0,50 | 145,0 |
7 | Phó trưởng phòng thuộc Bộ, thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ, thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và tương đương | 0,40 | 116,0 |
8 | Phó Trưởng phòng cơ yếu tỉnh và tương đương | 0,30 | 87,0 |
9 | Trưởng ban hoặc Đội trưởng cơ yếu đơn vị và tương đương | 0,20 | 58,0 |
Các chức danh lãnh đạo tương đương trong tổ chức cơ yếu do Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ quy định sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
b) Nguyên tắc, các trường hợp được hưởng và thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, cách trả phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với người làm công tác cơ yếu thực hiện theo quy định tại Mục II và Điểm 2 Mục III Thông tư số 02/2005/TT-BNV.
2.1. Người làm công tác cơ yếu là quân nhân, công an nhân dân thực hiện phụ cấp thâm niên nghề theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
2.2. Người làm công tác cơ yếu (bao gồm người hưởng lương cấp hàm cơ yếu và người hưởng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu) không phải là quân nhân, công an nhân dân thực hiện phụ cấp thâm niên nghề như sau:
Sau 5 năm (đủ 60 tháng) làm việc liên tục trong tổ chức cơ yếu thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ 6 trở đi cứ thêm một năm (đủ 12 tháng) được tính hưởng thêm 1%.
Phụ cấp thâm niên nghề được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
3. Phụ cấp trách nhiệm công việc
3.1. Phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ mật mật mã.
Phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ mật mật mã gồm 3 mức 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với những người làm việc trong tổ chức cơ yếu (bao gồm cả người làm công tác cơ yếu là quân nhân, công an nhân dân) như sau:
a) Hệ số 0,3 áp dụng đối với những người xếp lương cấp hàm cơ yếu, cấp hàm sĩ quan quân đội nhân dân, cấp hàm sĩ quan và hạ sĩ quan công an nhân dân, người trực tiếp làm công việc mã dịch, nghiên cứu, biên soạn, sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, cung cấp sản phẩm mật mã và tài liệu mật mã.
b) Hệ số 0,2 áp dụng đối với giáo viên, những người trực tiếp liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ cơ yếu, những người làm công tác tổ chức, quản lý kỹ thuật mật mã.
c) Hệ số 0,1, áp dụng đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
3.2. Những nơi không thành lập phòng, ban, đội cơ yếu thì người đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo bổ nhiệm được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu chung.
3.3. Phụ cấp trách nhiệm công việc quy định tại Điểm 3.1 và 3.2 này được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
4. Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh
Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh gồm 2 mức 50% và 30% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với những người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức như sau:
4.1. Mức 50% áp dụng đối với công chức, viên chức (kể cả những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong chỉ tiêu biên chế) hưởng lương từ ngân sách nhà nước trực tiếp làm việc trong các đơn vị sản xuất tài liệu, sản xuất và lắp ráp máy mã, trang thiết bị kỹ thuật mật mã.
4.2. Mức 30% áp dụng đối với công chức, viên chức còn lại (kể cả những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong chỉ tiêu biên chế) hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong tổ chức cơ yếu.
Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại Điểm 4 này được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Khi công chức, viên chức được điều động từ đơn vị này sang đơn vị khác hoặc ngành, nghề này sang ngành, nghề khác, từ nơi có mức phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh 50% đến nơi có mức phụ cấp quốc phòng, an ninh 30% (hoặc ngược lại) thì được hưởng mức phụ cấp theo nơi mới kể từ tháng tiếp theo.
5. Phụ cấp thâm niên vượt khung
5.1. Đối với công chức, viên chức làm việc trong tổ chức cơ yếu:
Công chức, viên chức làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức, thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định tại Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt là Thông tư số 04/2005/TT-BNV.
5.2. Đối với người xếp lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu:
a) Người xếp lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu, nếu đã có đủ 36 tháng giữ bậc lương cuối cùng trong nhóm chức danh hiện giữ và đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung như tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Tiết b (b1 và b2) Điểm 3.1 Mục D phần III Thông tư này, thì được xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong nhóm chức danh hiện giữ; từ năm thứ tư trở đi, mỗi năm có đủ điều kiện và tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1%.
b) Quy định về các trường hợp được tính và không được tính vào thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung; về kéo dài thời gian xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung; về tính lại chế độ hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trong trường hợp bị oan, sai khi bị đình chỉ công tác, tạm giam, tạm giữ, bị kỷ luật; về cách chi trả phụ cấp thâm niên vượt khung đối với người xếp lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu được thực hiện như đối với công chức, viên chức từ loại A0 trở lên quy định tại Điểm 1.2 Mục II, Điểm 1.3, Điểm 1.4 và Điểm 2 Mục III Thông tư số 04/2005/TT-BNV.
c) Việc quyết định hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với người xếp lương chuyên môn kỹ thuật cao cấp thuộc biên chế trả lương của Ban Cơ yếu Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ. Các trường hợp khác thực hiện theo phân cấp hiện hành.
Ngoài các chế độ phụ cấp quy định tại Thông tư này, tuỳ từng đối tượng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu được thực hiện các chế độ phụ cấp khác theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
v. chế độ đối với học sinh cơ yếu
1. Đối với học sinh cơ yếu là quân nhân, công an nhân dân:
Sau khi tốt nghiệp đại học hoặc trung học kỹ thuật mật mã được xét phong hoặc thăng quân hàm theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
2. Đối với học sinh cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân:
2.1. Đối với học sinh cơ yếu đang hưởng chế độ phụ cấp sinh hoạt phí:
a) Được hưởng mức phụ cấp sinh hoạt phí bằng mức phụ cấp của cấp bậc quân hàm binh nhì (hệ số phụ cấp mới bằng 0,40 so với mức lương tối thiểu chung). Các chế độ định lượng về ăn, mặc thực hiện như quy định đối với học sinh các trường đào tạo sĩ quan kỹ thuật thuộc quân đội nhân dân.
b) Được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã mức 0,1 so với mức lương tối thiểu kể từ ngày có quyết định vào học tại trường.
c) Sau khi học xong ra trường, tuỳ theo trình độ đào tạo được bổ nhiệm vào chức danh nào trong tổ chức cơ yếu thì xếp lương theo quy định đối với chức danh đó, cụ thể như sau:
c1) Đối với người tốt nghiệp trình độ đào tạo cao đẳng và đại học, được xếp lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu cao cấp bậc 1 của nhóm chức danh được bổ nhiệm. Trường hợp tốt nghiệp thạc sỹ được xếp lên bậc 2; tốt nghiệp tiến sỹ được xếp lên bậc 3 của nhóm chức danh được bổ nhiệm.
c2) Đối với người tốt nghiệp trình độ đào tạo trung cấp, được xếp lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu trung cấp bậc 1 của nhóm chức danh được bổ nhiệm.
c3) Đối với người tốt nghiệp trình độ đào tạo sơ cấp, được xếp lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu sơ cấp bậc 1 của nhóm chức danh được bổ nhiệm.
d) Việc xếp lương lần đầu đối với học sinh cơ yếu khi tốt nghiệp ra trường và nâng lương thường xuyên đối với người làm công tác cơ yếu học tập tại Học viện Kỹ thuật mật mã do Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ quyết định.
đ) Học sinh cơ yếu tốt nghiệp ra trường mà chưa được bố trí, phân công công tác thì chưa được xếp lương. Những tháng chờ phân công công tác được tiếp tục hưởng sinh hoạt phí. Thời gian tiếp tục hưởng sinh hoạt phí tối đa là 12 tháng.
2.2. Đối với học sinh cơ yếu đang hưởng lương:
Học sinh cơ yếu đang hưởng lương thực hiện các chế độ tiền lương và phụ cấp theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và được hưởng phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã như đã được hưởng trước khi đi học.
3. Đối với học sinh học tại các trường ngoài ngành cơ yếu, nếu có đủ tiêu chuẩn được tuyển dụng vào làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu thì phải thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu theo quy định của Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ trước khi được bổ nhiệm vào chức danh cơ yếu. Trong thời gian học tại trường cơ yếu được hưởng sinh hoạt phí; sau khi học xong được bổ nhiệm vào chức danh cơ yếu nào thì xếp lương theo chức danh cơ yếu đó.
4. Đối với công chức, viên chức ngoài ngành cơ yếu, nếu được tuyển dụng vào làm công tác cơ yếu thì phải đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cơ yếu theo quy định của Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ trước khi được bổ nhiệm vào chức danh cơ yếu. Trong thời gian học tại trường cơ yếu được giữ nguyên mức lương hiện hưởng; sau khi học xong được bổ nhiệm vào chức danh cơ yếu nào thì xếp lương theo chức danh cơ yếu đó.
5. Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ quy định cụ thể chế độ được hưởng đối với học sinh các trường cơ yếu sau khi có ý kiến thống nhất của liên Bộ Nội vụ – Tài chính.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Thông tư Liên Bộ số 10/LB-TT ngày 30 tháng 3 năm 1994 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn thực hiện quy định tạm thời chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, nhân viên ngành cơ yếu.
2. Chế độ tiền lương quy định tại Thông tư này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
2.1. Trường hợp sau ngày 01 tháng 10 năm 2004 có sự thay đổi hệ số lương cũ thì thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới như sau:
a) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến thời điểm có thay đổi hệ số lương cũ, được chuyển xếp hệ số lương cũ trước khi thay đổi sang hệ số lương mới theo hướng dẫn tại Thông tư này để làm căn cứ truy lĩnh tiền lương và truy nộp bảo hiểm xã hội kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 cho đến thời điểm có thay đổi hệ số lương cũ;
b) Từ thời điểm có thay đổi hệ số lương cũ cho đến ngày chuyển xếp lương cũ sang lương mới, được chuyển xếp theo hệ số lương cũ đã thay đổi (hệ số lương hiện giữ) sang hệ số lương mới và được tính hưởng lương mới kể từ ngày có thay đổi hệ số lương cũ.
Quyết định chuyển xếp lương cũ sang lương mới phải thể hiện rõ sự thay đổi lương cũ sau ngày 01 tháng 10 năm 2004 nêu trên.
2.2. Trường hợp đã đủ điều kiện thời gian và tiêu chuẩn nâng bậc lương theo quy định trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày chuyển xếp lương cũ sang lương mới nhưng chưa có quyết định nâng bậc lương cũ của cơ quan có thẩm quyền, thì cũng thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới như trường hợp có sự thay đổi hệ số lương cũ sau ngày 01 tháng 10 năm 2004 nêu trên.
3.1. Các trường hợp đi học, thực tập, công tác, điều trị, điều dưỡng ở trong nước và nước ngoài thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị cơ yếu.
3.2. Các trường hợp đang bị đình chỉ công tác, đang bị tạm giữ, tạm giam.
3.3. Các trường hợp đang chờ giải quyết chính sách.
3.4. Các đối tượng ký kết hợp đồng lao động đã được xếp lương cũ theo bảng lương hành chính, sự nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Ban Cơ yếu Chính phủ và Liên Bộ Nội vụ - Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG |
| BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông tư 07/2017/TT-BNV về hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương và phụ cấp từ ngân sách nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 46/QĐ-BNV năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ năm 2017
- 3Quyết định 103/QĐ-BNV năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ kỳ 2014-2018
- 1Thông tư 07/2017/TT-BNV về hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương và phụ cấp từ ngân sách nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 46/QĐ-BNV năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ năm 2017
- 3Quyết định 103/QĐ-BNV năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 2Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 02/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 4Thông tư 03/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 5Thông tư 04/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
Thông tư liên tịch 24/2005/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn chế độ tiền lương đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương và phụ cấp từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 24/2005/TTLT-BNV-BTC
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 18/02/2005
- Nơi ban hành: Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
- Người ký: Đỗ Quang Trung, Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra