Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ LAO ĐỘNG,THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI- | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/TT-LB | Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 1986 |
Ngày 30-9-1985 Bộ Thương binh và Xã hội đã có Thông tư 48/TBXH và ngày 10-12-1985, Bộ Quốc phòng đã có Thông tư số: 2123/QP hướng dẫn thực hiện Nghị định số 236/HĐBT ngày 18-9-1985 của Hội đồng Bộ trưởng về bỏ, sửa đổi một số chế độ, chính sách về Thương binh và Xã hội.
Qua thời gian thực hiện và ý kiến phản ánh của các địa phương, đơn vị, Liên Bộ QP - TBXH giải thích và hướng dẫn bổ sung một số điểm cụ thể như sau:
1. Cách tính quy đổi thời gian công tác theo hệ số
(áp dụng đối với người nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, tính trợ cấp quân nhân phục viên từ ngày 1-9-1985 trở về sau và cho những người đã về nghỉ trước ngày 1-9-1985 còn đang hưởng trợ cấp).
a. Những quân nhân đã phục vụ tại ngũ trong thời gian từ ngày 5-8-1964 đến ngày 28-1-1975 (thời gian chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở các tỉnh miền Bắc) thì thời gian này được thống nhất quy đổi một năm bằng 1 năm 6 tháng).
Những cán bộ, công nhân, nhân viên chức quốc phòng có thời gian tham gia phục vụ các đơn vị chiến đấu, hoặc các đơn vị trực tiếp phục vụ chiến đấu trong chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở các tỉnh miền Bắc từ 5-8-1964 đến 28-1-1973 thì thời gian này được tính quy đổi 1 năm bằng 1 năm 6 tháng.
b. Do tính chất đặc điểm quân đội trong nhiệm vụ quốc tế, thời gian quân nhân làm chuyên gia đại sứ quán ở nước bạn (không thực hiện đối với quân nhân đi học, đi công tác hoặc đi theo chế độ ngoại giao) từ sau ngày 30-4-1975, cũng được tính quy đổi theo hệ số 1 năm 6 tháng.
c. Đối với công nhân viên quốc phòng trong những thời gian làm thường trực cổng cơ quan, vườn hoa cây cảnh, làm cô nuôi dạy trẻ thì thời gian công tác trước ngày 30-4-1975 được quy đổi bằng 1 năm 2 tháng, còn thời gian sau 30-4-1975 tính theo thời gian thực tế (không quy đổi theo hệ số).
Ngoài việc tính quy đổi thời gian theo các tiết a, b, c, trên đây, các thời gian công tác khác của quân nhân, công nhân viên quốc phòng vẫn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 2123/QP ngày 10-12-1985 của Bộ Quốc phòng.
a. Tiền lương làm cơ sở để tính lương hưu bao gồm: Lương chính và phụ cấp thâm niên.
b. Thời gian công tác tính theo thời gian công tác thực tế (không quy đổi hệ số).
c. Tỷ lệ % để hưởng lương hưu được tính như sau: Có thời gian công tác đủ 5 năm được hưởng bằng 45% lương chính và phụ cấp thâm niên từ năm thứ 5 đến năm thứ 10, cứ mỗi năm công tác thêm 1%; từ năm thứ 11 trở đi, mỗi năm công tác thêm 2; tối đa không quá 75% lương chính và phụ cấp thâm niên.
d. Được trợ cấp 1 lần bằng 1 tháng lương chính và các khoản phụ cấp đang hưởng của tháng cuối cùng trước khi nghỉ hưu, do đơn vị quân đội cấp.
Không hưởng khoản trợ cấp hàng tháng từ 10% đến 20% lương chính theo quy định tại Điều 6 Quyết định 21/HĐBT ngày 8-8-1981 của Hội đồng Bộ trưởng quy định trên được áp dụng cho cả số đã nghỉ hưu trước ngày 1-9.
5. Chế độ trợ cấp đối với bệnh binh xuất ngũ:
a. Bệnh binh hạng 1, hạng 2, hạng 3, ngoài khoản trợ cấp hàng tháng như đã quy định tại Điều 12 Nghị định 236/HĐBT còn được hưởng trợ cấp lần đầu bằng 1 tháng lương chính và các khoản phụ cấp của tháng lương cuối cùng (đối với quân nhân hưởng lương) hoặc bằng 250 đ/tháng (đối với quân nhân hưởng sinh hoạt phí).
Khoản trợ cấp lần đầu đối với bệnh binh do các đơn vị quân đội giải quyết cho anh em trước khi xuất ngũ.
Đối với bệnh binh đã xuất ngũ từ ngày 1-9-1985 đến ngày ban hành Thông tư này, nếu chưa được nhận khoản trợ cấp lần đầu nói trên thì cũng được hưởng, do Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương căn cứ vào hồ sơ xuất ngũ của bệnh binh để giải quyết.
b. Bệnh binh hạng 2, hạng 3 theo quy định kỳ 2 năm 1 lần giám định lại sức lao động tại HĐGĐYK, nếu tỷ lệ mất sức lao động chỉ còn ở mức từ 40% trở xuống, thì tạm thời hưởng trợ cấp bệnh binh hàng tháng mà chuyển sang hưởng các khoản trợ cấp phục viên do ngành TBXH địa phương giải quyết.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-9-1985.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở TBXH, các đơn vị quân đội kịp thời phản ánh về Bộ TBXH, Bộ Quốc phòng để nghiên cứu giải quyết.
Trần Hiếu (Đã ký) | Trần Văn Quang (Đã ký) |
- 1Quyết định 21-HĐBT năm 1981 bổ sung chế độ hưu trí và nghỉ việc vì mất sức lao động đối với công nhân, viên chức Nhà nước và quân nhân do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Nghị định 236-HĐBT năm 1985 về việc sửa đổi chế độ, chính sách thương binh và xã hội do Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành
- 3Thông tư 48-TBXH-1985 hướng dẫn Nghị định 236-HĐBT-1985 sửa đổi chế độ, chính sách về thương binh và xã hộ do Bộ Thương binh và xã hội ban hành
- 4Nghị định 189-HĐBT năm 1982 về chế độ đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Thông tư liên tịch 08/TT-LB năm 1986 giải thích và bổ sung một số điểm và thực hiện Nghị định 236/HĐBT về bỏ, sửa đổi một số chế độ, chính sách về Thương binh và Xã hội do Bộ Quốc phòng - Lao động - Thương binh và xã hội ban hành
- Số hiệu: 08/TT-LB
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 25/08/1986
- Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng
- Người ký: Trần Hiếu, Trần Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra