BỘ TÀI CHÍNH-VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2003/TTLT-VKSNDTC-BTC | Hà Nội , ngày 15 tháng 10 năm 2003 |
Thi hành Nghị quyết số 219/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về trang phục đối với cán bộ công chức ngành Kiểm sát và giấy chứng minh Kiểm sát viên, liên ngành Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức ngành Kiểm sát nhân dân như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC CẤP PHÁT TRANG PHỤC VÀ GIẤY CHỨNG MINH KIỂM SÁT VIÊN
Đối tượng được cấp phát trang phục để sử dụng khi thi hành công vụ là cán bộ, công chức Viện kiểm sát nhân dân các cấp. Riêng Kiểm sát viên, Điều tra viên còn được cấp giấy chứng minh Kiểm sát viên, cấp hiệu Kiểm sát viên.
II. TIÊU CHUẨN, NIÊN HẠN SỬ DỤNG TRANG PHỤC
1. Trang phục cấp theo niên hạn sử dụng trang phục được quy định tại Điều 1, Điều 2 Nghị quyết 219/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 09 tháng 1 năm 2003 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khóa 11, cụ thể như sau:
TT | Tên trang phục | Số lượng | Niên hạn sử dụng |
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 | Quần áo thu đông Quần áo xuân hè Áo khoác chống rét Áo sơ mi dài tay Thắt lưng Giày da Bít tất Dép có quai hậu Cà vạt Áo mưa Mũ mềm | 1 bộ 1 bộ 1 chiếc 1 chiếc 1 chiếc 1 đôi 2 đôi 1 đôi 2 chiếc 1 chiếc 1 chiếc | 2,5 năm (lần đầu cấp 2 bộ) 1 năm (lần đầu cấp 2 bộ) 5 năm 1 năm (lần đầu cấp 2 chiếc) 2 năm 2 năm (lần đầu cấp 2 đôi) 1 năm 1 năm 5 năm 2 năm 3 năm |
Kiểm sát viên, chuyên viên còn được cấp cặp đựng tài liệu: 3 năm một chiếc.
2. Trang phục cấp 1 lần:
- Mũ kêpi
- Phù hiệu mũ mềm, mũ kêpi
- Cấp hiệu kiểm sát viên
- Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Điều tra viên
Những trang phục nêu trên khi hư hỏng, cũ thì được cấp lại.
Hình thức, màu sắc, kiểu dáng trang phục của Kiểm sát viên, cán bộ, công chức Viện kiểm sát nhân dân các cấp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC MAY SẮM TRANG PHỤC
1. Hàng năm căn cứ vào đối tượng được cấp trang phục, số lượng chủng loại trang phục đến niên hạn, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị dự toán trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao lập dự toán kinh phí cùng với dự toán năm gửi Viện kiểm sát nhân dân tối cao để tổng hợp vào dự toán ngân sách của toàn ngành theo chương loại khoản mục tương ứng của mục lục ngân sách Nhà nước gửi Bộ Tài chính theo quy định.
2. Trang phục của cán bộ, công chức ngành Kiểm sát được cấp phát bằng hiện vật. Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc may sắm, cấp phát và sử dụng trang phục theo quy định hiện hành.
Đối với các trang phục: giày da, dép có quai hậu, thắt lưng, áo mưa, bít tất, cặp đựng tài liệu nếu không có điều kiện mua tập trung, đơn vị có thể cấp tiền cho cá nhân tự mua sắm trên cơ sở giá mua do Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
3. Viện kiểm sát nhân dân các cấp và các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải đảm bảo cấp phát trang phục đúng đối tượng, đúng niên hạn đã quy định; Mở sổ sách theo dõi đến từng cá nhân theo mẫu thống nhất do Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
4. Cán bộ, công chức được cấp trang phục phải quản lý và sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Trang phục bị hư hỏng, mất mát vì lý do khách quan thì được cơ quan cấp bổ sung. Trường hợp hư hỏng, mất mát khác do cá nhân tự mua sắm.
Đối với các trường hợp thôi việc, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyển công tác khác.... mà trang phục được cấp chưa hết niên hạn thì không phải thu hồi, nếu đã hết thời hạn mà chưa được cấp phát thì không được cấp phát.
5. Việc dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí may sắm trang phục đối với cán bộ, công chức Viện kiểm sát nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế cho Thông tư số 01/TT-LT ngày 24 tháng 6 năm 1997 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ trang phục đối với công chức, viên chức ngành Kiểm sát.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc đề nghị phản ánh về Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
Dương Thanh Biểu (Đã ký) | Nguyễn Công Nghiệp (Đã ký) |
- 1Nghị quyết 219/2003/NQ-UBTVQH11 về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành kiểm sát và giấy chứng minh kiểm sát viên do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 2Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-VKSTC-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 522b/NQ-UBTVQH13 về trang phục đối với cán bộ, công, viên chức ngành Kiểm sát và Giấy chứng minh Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư liên tịch 02/2003/TTLT-VKSNDTC-BTC hướng dẫn Nghị Quyết 219/2003/NQ-UBTVQH về trang phục đối với cán bộ ngành kiểm sát và giấy chứng minh kiểm sát viên do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 02/2003/TTLT-VKSNDTC-BTC
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 15/10/2003
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Người ký: Nguyễn Công Nghiệp
- Ngày công báo: 24/10/2003
- Số công báo: Số 170
- Ngày hiệu lực: 08/11/2003
- Ngày hết hiệu lực: 01/10/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực