BAN VIỆT KIỀU TRUNG ƯƠNG-BỘ NGOẠI GIAO-BỘ NỘI VỤ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/LB | Hà Nội , ngày 18 tháng 1 năm 1993 |
Để thực hiện chính sách của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam và đáp ứng nhu cầu chính đáng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Liên Bộ Ngoại giao - Nội vụ - Ban Việt kiều Trung ương thống nhất quy định về việc nhập, xuất cảnh, tạm trú, đi lại tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài như sau:
Điều 2: NVNĐCNN vào Việt Nam phải tuân theo pháp luật Việt Nam.
2- Thủ tục xin thị thực:
a) Đối với người xin vào thăm thân nhân:
- Nộp 2 đơn (kèm 2 ảnh) theo mẫu quy định (1 đơn nộp tại nơi xin thị thực, 1 đơn nộp tại trạm công an cửa khẩu Việt Nam khi nhập cảnh).
- Xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
Người dưới 14 tuổi đi cùng thân nhân thì có thể khai chung vào đơn của thân nhân đó.
- Các đại sứ trưởng cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài xem xét và giải quyết việc cấp thị thực nhập xuất cảnh cho NVNĐCNN xin vào Việt Nam đã có ít nhất 1 lần được cấp thị thực nhập xuất cảnh Việt Nam tại cơ quan đó, cách thời điểm xin vào hiện tại không quá 36 tháng và không thuộc diện quy định tại
b) Đối với người xin vào với mục đích khác, làm đủ thủ tục nói tại điểm a khoản này và phải được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tại Việt Nam mời, tiếp nhận theo quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam.
NVNĐCNN xin vào Việt Nam thực hiện dự án đầu tư, hợp đồng hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hoá xã hội, có thể được cấp thị thực nhập xuất cảnh với thời hạn đến 12 tháng có giá trị nhiều và có thể được gia hạn mỗi lần không quá 12 tháng phù hợp với mục đích trên.
1. NVNĐCNN không được cấp thị thực nhập xuất cảnh Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
a) Người xin cấp thị thực vi phạm nghiêm trọng pháp luật Việt Nam trong lần nhập cảnh trước và chưa đủ 36 tháng kể từ ngày xuất cảnh sau khi vi phạm.
b) Vì lý do bảo vệ an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự an toàn xã hội của Việt Nam.
2. NVNĐCNN có thể bị tạm hoãn xuất cảnh, nếu có hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam và đang được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xem xét giải quyết.
2. Trong thời gian ở Việt Nam, NVNĐCNN phải khai báo tạm trú với chủ khách sạn, quán trọ hoặc chính quyền cấp phường, xã nơi lưu lại qua đêm.
3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền gia hạn, bổ sung, sửa đổi thị thực nhập xuất cảnh và thời hạn tạm trú cho NVNĐCNN tại Việt Nam.
Lê Minh Hương (Đã ký) | Nguyễn Duy Niên (Đã ký) | Nguyễn Ngọc Trân (Đã ký) |
Thông tư liên tịch 01/LB năm 1993 về việc xuất nhập cảnh, tạm trú đi lại tại Việt Nam của người Việt Nam định cư tại nước ngoài do Ban Việt kiều Trung ương - Bộ Nội vụ - Bộ Ngoại giao ban hành
- Số hiệu: 01/LB
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 18/01/1993
- Nơi ban hành: Ban Việt kiều Trung ương, Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ
- Người ký: Lê Minh Hương, Nguyễn Duy Niên, Nguyễn Ngọc Trân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/04/1993
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực