Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ NỘI VỤ-BỘ QUỐC PHÒNG-BỘ TÀI CHÍNH-TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27-TT/LB | Hà Nội , ngày 23 tháng 09 năm 1986 |
Thi hành công văn số 1986/V5 ngày 5-5-1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về chế độ tem thư cho Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, Liên Bộ Tài chính - Quốc phòng - Nội vụ - Bưu điện ra thông tư hướng dẫn thực hiện như sau:
(gọi chung là tem Quân đội).
1. Một tem thư Quân đội có giá trị thanh toán cước phí bằng một bức thư thường, trọng lượng 20 gram gửi trong nước qua đường thuỷ, bộ. Mỗi cán bộ, chiến sĩ Quân đội và công an được cấp phát 2 (hai) tem thư một tháng.
2. Bắt đầu từ quý III năm 1986 Tổng cục bưu điện sẽ phát hành loại tem thư Quân đội và Công an nhân dân mới thay thế các tem thư Quân đội và Công an nhân dân đã phát hành trước ngày 30-6-1986. Loại tem thư Quân đội mới phát hành bên cạnh dòng chữ "tem thư Quân đội và Công an nhân dân" có in số tiền bằng giá cước một bức thư thường 20 gram (đã nêu ở điểm 1, mục I) được áp dụng trong thời gian lưu hành tem.
3. Các loại tem thư Quân đội đã phát hành từ ngày 30-6-1986 trở về trước vẫn có giá trị sử dụng đến hết ngày 31-12-1986.
4. Nghiêm cấm tư nhân, đại lý mua bán tem thư Quân đội và Công an nhân dân dưới bất cứ hình thức nào, với số lượng nhiều hay ít. Trường hợp xuất hiện tem thư Quân đội và Công an nhân dân giả, hoặc có sự mua bán tem thư Quân đội và Công an nhân dân thì cơ quan bưu điện phải báo cáo với Uỷ ban nhân dân địa phương và các ngành có liên quan như Công an, Quân đội đồng thời phối hợp với lực lượng an ninh địa phương tiến hành kiểm tra, lập biên bản thu hồi tem bất hợp pháp và đề nghị với cấp có thẩm quyền xử lý đương sự theo Luật hình sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
II. CUNG CẤP TEM THƯ QUÂN ĐỘI VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN
1. Vào đầu quý IV hàng năm Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ phải lập kế hoạch mua tem thư gửi đến Tổng cục bưu điện và ký hợp đồng cung cấp tem thư Quân đội cho năm sau. Mỗi hợp đồng được lập 4 (bốn) bản:
- Một bản gửi Tổng cục bưu điện;
- Một bản gửi Bộ Tài chính (vụ I) để thay dự toán xin cấp phát kinh phí mua tem thư;
- Một bản do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Nội vụ giữ để nhận tem thư;
- Một bản gửi cho công ty tem bưu điện để lập kế hoạch in tem và cung cấp tem thư cho Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ.
2. Việc giao nhận tem thư Quân đội và Công an nhân dân được thực hiện theo hợp đồng cung cấp tem cả năm và chia đều cho 4 quý, mỗi quý cấp 1 lần vào tháng cuối quý trước để dùng cho quý sau, khi giao nhận phải có phiếu xuất kho và chữ ký xác nhận của cơ quan nhận tem.
3. Nếu có sự thay đổi so với hợp đồng đã ký kết phải được thông báo trước và có sự thoả thuận của các bên hữu quan. Mọi sự vi phạm phải được đưa ra Hội đồng trọng tài kinh tế xử lý.
4. Số lượng tem thư cung cấp ký trong hợp đồng do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ căn cứ vào số lượng cán bộ, chiến sĩ và tiêu chuẩn tem thư được cấp một tháng đã quy định ở điểm 1, mục I để đặt kế hoạch với Tổng cục bưu điện.
III. THANH TOÁN TIỀN MUA TEM THƯ QUÂN ĐỘI VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN:
2 Tem thư Quân đội và Công an nhân dân và việc sử dụng tem thư Quân đội và Công an nhân dân thể hiện chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với các lực lượng vũ trang nhân dân, là tài sản xã hội chủ nghĩa cần được bảo vệ và phải sử dụng đúng chính sách. Các Bộ, các ngành liên quan cần quan tâm thực hiện nghiêm chỉnh công văn số 1986-V5 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư hướng dẫn này.
Bùi Phùng (Đã ký) | Trần Đông (Đã ký) |
Lê Đức Niệm (Đã ký) | Hồ Tế (Đã ký) |
Thông tư liên bộ 27-TT/LB năm 1986 hướng dẫn công văn 1986/V5 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về chế độ tem thư của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân do Bộ Nội vụ; Bộ Quốc phòng; Bộ Tài chính; Tổng cục Bưu điện ban hành
- Số hiệu: 27-TT/LB
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 23/09/1986
- Nơi ban hành: Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Tổng cục Bưu điện
- Người ký: Bùi Phùng, Hồ Tế, Lê Đức Niệm, Trần Đông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 20
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra