BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ NỘI VỤ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/LB-TT | Hà Nội , ngày 02 tháng 8 năm 1995 |
Thi hành Quyết định số 316/TTg ngày 25 tháng 5 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ phụ cấp quản lý trại giam; sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại Công văn số 1972/VI ngày 31-7-1995 Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Đối tượng áp dụng
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trực tiếp, thường xuyên làm công tác ở các trại giam các trường phổ thông công, nông nghiệp thuộc lực lượng Công an nhân dân quản lý bao gồm:
- Giám thị; phó giám thị trại giam;
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường phổ thông công nông nghiệp;
- Quản giáo;
- Cảnh sát bảo vệ;
- Cán bộ y tế trực tiếp khám chữa bệnh cho phạm nhân;
- Giáo viên trường phổ thông công, nông nghiệp;
- Cán bộ nhân viên khác làm việc tại trại giam và trường phổ thông công, nông nghiệp.
2. Đối tượng không áp dụng
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và cán bộ nhân viên thuộc các chức danh nêu tại điểm 1 công tác ở các trại giam, tạm giữ.
Phụ cấp quản lý trại giam gồm 3 mức: 25% - 15% - 5% tính trên lương cấp bậc chức vụ đối với cán bộ hưởng lương hoặc phụ cấp cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ hưởng sinh hoạt phí được áp dụng như sau:
A. MỨC PHỤ CẤP 25% ÁP DỤNG ĐỐI VỚI: GIÁM THỊ, PHÓ GIÁM THỊ, QUẢN GIÁO, CẢNH SÁT BẢO VỆ, CÁN BỘ Y TẾ TRỰC TIẾP KHÁM CHỮA BỆNH CHO PHẠM NHÂN CỦA 27 TRẠI SAU:
1. Trại Yên Hạ ở xã Huy Hạ - Phù Yên - Sơn La;
2. Trại Phú Sơn 4 ở xã Sơn Cẩm - Phú Lương - Bắc Thái;
3. Trại Tân Lập ở xã Mỹ Lung - Yên Lập - Vĩnh Phú;
4. Trại Thanh Hà ở xã Vô Tranh - Thanh Hoà - Vĩnh Phú;
5. Trại Nam Hà ở xã Ba Sao - Kim Bảng - Nam Hà;
6. Trại Thanh Cẩm ở xã Cẩm Thành - Cẩm Thuỷ - Thanh Hoá;
7. Trại Thanh Lâm ở xã Thanh Lâm - Như Xuân - Thanh Hoá;
8. Trại số 5 ở xã Cao Thịnh - Ngọc Lạc - Thanh Hoá;
9. Trại Thanh Phong ở xã Tế Lợi - Nông Cống - Thanh Hoá;
10. Trại số 3 ở xã Nghĩa Dũng - Tân Kỳ - Nghệ An;
11. Trại số 6 ở xã Thạnh Hưng - Thanh Chương - Nghệ An;
12. Trại An Điềm ở xã Đại Lãnh - Đại Lộc - Quảng Nam - Đà Nẵng;
13. Trại Kim Sơn ở xã Ân Nghĩa - Hoàn Ân - Bình Định;
14. Trại Xuân Phước ở xã Xuân Phước - Đồng Xuân - Phú Yên;
15. Trại Gia Trung ở xã Azun - Măng Giang - Gia Lai;
16. Trại T-15 ở xã Azun - Măng Giang - Gia Lai;
17. Trại Đắc Trung ở tỉnh Đắc Lắc;
18. Trại Đại Bình ở xã Lộc Thành - Bảo Lộc - Lâm Đồng;
19. Trại Sông Cái ở huyện Đức Linh - Ninh Thuận;
20. Trại Thủ Đức ở xã Tân Minh - Hàm Tân - Bình Thuận;
21. Trại Xuân Lộc ở xã Xuân Trường - Xuân Lộc - Đồng Nai;
22. Trại Xuyên Mộc ở xã Bầu Lâm - Xuyên Mộc - Bà Rịa - Vũng Tàu;
23. Trại Tống Lê Chân ở xã Minh Đức - Bình Long - Sông Bé;
24. Trại An Phước ở xã An Ninh - Đồng Phú - Sông Bé;
25. Trại Đồng Tháp ở xã Tân Hoà - Cai Lậy - Tiền Giang;
26. Trại Cồn Cát ở huyện Long Phú - Sóc Trăng;
27. Trại Cái Tàu ở xã Khánh Hiệp - Giá Rai - Minh Hải.
B. MỨC PHỤ CẤP 15 ÁP DỤNG ĐỐI VỚI:
- Cán bộ, công nhân viên còn lại của 27 trại đã nêu tại điểm A, mục II nói trên (trừ đối tượng hưởng mức 25%).
- Giám thị, phó giám thị, quản giáo, cảnh sát bảo vệ, cán bộ y tế trực tiếp khám chữa bệnh cho phạm nhân ở 32 trại giam và hiệu trưởng, hiệu phó, giáo viên trường phổ thông công, nông nghiệp sau:
1. Trại Hồng Ca thuộc tỉnh Yên Bái;
2. Trại Quyết Tiến thuộc tỉnh Tuyên Quang;
3. Trại Vĩnh Quang ở xã Đạo Trù - Lập Thạch - Vĩnh Phú;
4. Trại Ngọc Lý ở xã Ngọc Lý - Tân Yên - Hà Bắc;
5. Trại Quảng Ninh ở xã Đông Hồng Thái - Đông Triều - Quảng Ninh;
6. Trại Hải Phòng ở xã Lại Xuân - Thuỷ Nguyên - Hải Phòng;
7. Trại Hoàng Tiến ở xã Hoàng Tiến - Chí Linh - Hải Hưng;
8. Trại Thanh Xuân ở xã Mỹ Hưng - Thanh Oai - Hà Tây;
9. Trại Văn Hoà ở xã Hoà Phú - Thường Tín - Hà Tây;
10. Trại Văn Tảo ở xã Vân Tảo - Thường Tín - Hà Tây;
11. Trại Ninh Khánh ở xã Ninh Vân - Hoa Lư - Ninh Bình;
12. Trường PTCNN 2 ở xã Ninh Vân - Tam Điệp - Ninh Bình;
13. Trại Đồng Sơn ở phường Đồng Sơn thị xã Đồng Hới - Quảng Bình;
14. Trại Hoàn Cát ở xã Cam Nghĩa - Cam Lộ - Quảng Trị;
15. Trại Bình Điền ở xã Bình Điền - Hương Trà - Thừa Thiên - Huế;
16. Trường PTCNN Tân Hoà ở xã Hoà Phú - Hoà Vang - Quảng Nam - Đà Nẵng;
17. Trại A1 ở xã Hoà Phong - Tuy Hoà - Phú Yên;
18. Trại A2 Khánh Hoà ở xã Diễn Lâm - Diễn Khánh - Khánh Hoà;
19. Trại Quảng Ngãi ở xã Hành Thiện - Nghĩa Hành - Quảng Ngãi;
20. Trại Huy Khiêm ở xã Lạc Tánh - Tánh Linh - Bình Thuận;
21. Trường PTCNN Xuân An ở xã An Phượng - Long Thành - Đồng Nai;
22. Trại K4 ở thị trấn Xuân Lộc - Long Khánh - Đồng Nai;
23. Trại 1 Sông Bé ở xã Phước Hoà - Tân Uyên - Sông Bé;
24. Trại Cây Cầy ở huyện Tân Biên - Tây Ninh;
25. Trại Mộc Hoá ở xã Tân Lập - Tân Thành - Long An;
26. Trại Kênh 5 ở huyện Vị Thanh - Cần Thơ;
27. Trại Định Thành ở xã Định Thành - Thoại Sơn - An Giang;
28. Trại Châu Bình ở xã Châu Bình - Giồng Trôm - Bến Tre;
29. Trại Bến Giá ở xã Long Hữu - Long Hũ - Trà Vinh;
30. Trại Mỹ Phước ở xã Mỹ Phước - Châu Thành - Tiền Giang;
31. Trại Cao Lãnh ở xã Tân Hội Trung - Cao Lãnh - Đồng Tháp;
32. Trại Kênh 7 ở xã Đồng Thái - An Biên - Kiên Giang.
C. MỨC PHỤ CẤP 5% ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG NHÂN VIÊN CÒN LẠI LÀM VIỆC TẠI 32 TRẠI GIAM, TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÔNG, NÔNG NGHIỆP NÊU TẠI ĐIỂM B, MỤC II NÓI TRÊN (TRỪ ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG MỨC 15%).
1. Phụ cấp quản lý trại giam được tính trả theo số ngày thực tế làm việc trong tháng ở trại giam hoặc trường phổ thông công, nông nghiệp và được trả cùng kỳ lương hàng tháng theo công thức sau:
Phụ cấp quản lý trại giam |
| Tiền lương (quân hàm hoặc cấp bậc, chức vụ) tháng (kể cả phụ cấp chức vụ); phụ cấp cấp hàm |
|
|
| Mức phụ cấp (25% hoặc 15% hoặc 5) được hưởng theo quy định |
Các ngày khác như: nghỉ phép, học hành, ốm đau... không liên quan đến công việc thường ngày ở trại giam hoặc nhà trường đều không được tính trả khoản phụ cấp này.
Chế độ phụ cấp quản lý trại giam được thực hiện từ 1-5-1995.
Về nguồn chi trả, riêng năm 1995 Bộ Nội vụ thống nhất với Bộ Tài chính giải quyết.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Liên Bộ để xem xét giải quyết.
Lê Duy Đồng (Đã ký) | Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |
Thông tư liên Bộ 19/LB-TT năm 1995 hướng dẫn chế độ phụ cấp quản lý trại giam do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; Bộ Nội vụ ban hành
- Số hiệu: 19/LB-TT
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 02/08/1995
- Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ
- Người ký: Lê Duy Đồng, Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/05/1995
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định