Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ Y TẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/TT-LB | Hà Nội , ngày 20 tháng 4 năm 1995 |
Thi hành Quyết định số 58/TTg ngày 3 tháng 2 năm 1994 Quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở và Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điểm trong Quyết định số 58/TTg: Liên Bộ Ytế, Tài chính, Lao động - Thương binh và xã hội, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện như sau:
I. NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC CỦA Y TẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(gọi chung là y tế cơ sở).
a) Lập kế hoạch các mặt hoạt động và lựa chọn chương trình ưu tiên về chuyên môn y tế trình Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn duyệt, báo cáo Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã và tổ chức triển khai thực hiện sau khi kế hoạch đã được phê duyệt.
b) Phát hiện, báo cáo kịp thời các bệnh dịch lên tuyến trên và giúp chính quyền địa phương thực hiện các biện pháp về công tác vệ sinh phòng bệnh, phòng chống dịch, giữ vệ sinh những nơi công cộng và đường làng, xã; tuyên truyền ý thức bảo vệ sức khoẻ cho mọi đối tượng tại cộng đồng.
c) Tuyên truyền vận động, triển khai thực hiện các biện pháp chuyên môn về bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình, bảo đảm việc quản lý thai, khám thai và đỡ đẻ thường cho sản phụ.
d) Tổ chức sơ cứu ban đầu, khám, chữa bệnh thông thường cho nhân dân tại trạm y tế và mở rộng dần việc quản lý sức khoẻ tại hộ gia đình.
e) Tổ chức khám sức khoẻ và quản lý sức khoẻ cho các đối tượng trong khu vực mình phụ trách, tham gia khám tuyển nghĩa vụ quân sự.
g) Xây dựng vốn tủ thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và hợp lý, có kế hoạch quản lý các nguồn thuốc. Xây dựng, phát triển thuốc nam, kết hợp ứng dụng y học dân tộc trong phòng và chữa bệnh.
h) Quản lý các chỉ số sức khoẻ và tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác lên tuyến trên theo quy định thuộc đơn vị mình phụ trách.
i) Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ y tế thôn, làng, ấp, bản và nhân viên y tế cộng đồng.
k) Tham mưu cho chính quyền xã, phường, thị trấn và Giám đốc Trung tâm y tế huyện chỉ đạo thực hiện các nội dung Chăm sóc sức khoẻ ban đầu và tổ chức thực hiện những nội dung chuyên môn thuộc các chương trình trọng điểm về y tế tại địa phương.
l) Phát hiện, báo cáo Uỷ ban Nhân dân xã và cơ quan y tế cấp trên các hành vi hoạt động y tế phạm pháp trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn và xử lý.
m) Kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể quần chúng, các ngành trong xã, để tuyên truyền và cùng tổ chức thực hiện các nội dung công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
a) Căn cứ vào nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của cộng đồng và địa phương cụm dân cư, địa giới hành chính và khả năng ngân sách để thành lập 1 Trạm y tế.
b) Việc thành lập, sát nhập, giải thể Trạm y tế xã, phường, thị trấn do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban Nhân dân xã, huyện, và đề nghị của Giám đốc Sở y tế.
c) Những xã, phường, thị trấn có phòng khám khu vực và Trung tâm y tế huyện đóng thì không cần thành lập Trạm y tế, số cán bộ và các nội dung công việc chăm sóc sức khoẻ, tiêm chủng, tuyên truyền giáo dục sức khoẻ... do phòng khám hoặc Trung tâm y tế đảm nhiệm.
- Cán bộ y tế cơ sở phải có trình độ theo tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch viên chức ngành y tế của Nhà nước quy định. Cán bộ phụ trách y tế cơ sở phải có kiến thức về y tế cộng đồng và năng lực quản lý để chỉ đạo thống nhất các mặt hoạt động y tế đạt chất lượng và hiệu quả.
- Số lượng cán bộ y tế cơ sở được xác định theo nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tại cộng đồng, số dân và địa bàn hoạt động của từng khu vực mà bố trí như sau:
A. ĐỊA BÀN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN:
1. Khu vực đồng bằng, trung du:
a) Những xã từ 8000 dân trở xuống được bố trí 3 đến 4 cán bộ y tế gồm:
- 01 - 02 Bác sỹ hoặc Y sỹ đa khoa (1 sâu về y tế cộng đồng làm trưởng trạm và 01 biết về y học dân tộc).
- 01 Y sỹ đa khoa (biết thêm về Sản nhi) hoặc Nữ hộ sinh trung học, khi chưa có điều kiện thì bố trí Nữ hộ sinh sơ học.
- 01 Y tá trung học hoặc sơ học.
b) Những xã trên 8000 đến 12000 dân bố trí 4 đến 5 cán bộ y tế gồm:
- 01 - 02 Bác sỹ hoặc Y sỹ đa khoa (1 sâu về y tế cộng đồng làm trưởng trạm và 01 biết về y học dân tộc).
- 01 Y sỹ đa khoa (biết thêm về Sản nhi) hoặc Nữ hộ sinh trung học.
- 01 Nữ hộ sinh trung học hoặc sơ học.
- 01 Y tá trung học hoặc sơ học.
c) Những xã trên 12000 dân được bố trí tối đa 06 cán bộ y tế:
- 02 - 03 Bác sỹ hoặc Y sỹ đa khoa (1 sâu về y tế cộng đồng làm trưởng trạm và 01 biết về y học dân tộc).
- 01 Y sỹ đa khoa (biết thêm về Sản nhi) hoặc Nữ hộ sinh trung học.
- 01 Nữ hộ sinh trung học hoặc sơ học.
- 01 - 02 Y tá trung học hoặc sơ học.
2. Khu vực miền núi, Tây nguyên, biên giới và hải đảo:
a) Xã dưới 3000 dân được bố trí 04 cán bộ y tế gồm:
- 01 Bác sỹ hoặc Y sỹ đa khoa sâu về y tế cộng đồng làm Trưởng trạm.
- 01 Y sỹ đa khoa (biết về Sản nhi) hoặc Nữ hộ sinh trung học, hay sơ học.
- 02 Y tá trung học hoặc sơ học biết về Nữ hộ sinh.
b) Xã có 3000 dân trở lên được bố trí 05 - 06 cán bộ y tế gồm:
- 01 - 02 Bác sỹ hoặc Y sỹ đa khoa (1 sâu về y tế cộng đồng làm Trưởng trạm).
- 01 Y sỹ đa khoa (biết thêm về Sản nhi) hoặc Nữ hộ sinh trung học hay sơ học.
- 02 - 03 Y tá trung học hoặc sơ học biết về Nữ hộ sinh.
c) ở vùng cao, vùng sâu, miền núi, nơi xa xôi hẻo lánh chỉ cần bố trí 1 hoặc 2 Bác sỹ hay Y sỹ thường xuyên có mặt tại Trạm y tế để làm nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp tình hình công tác y tế trong xã, thực hiện các dịch vụ y tế cho nhân dân tại các bản, buôn, làng gần cơ sở y tế và nhu cầu của nhân dân trong xã; cán bộ y tế còn lại được phân công về công tác tại các bản, buôn, làng, ấp và định kỳ tổ chức giao ban tại trạm.
3- Khu vực thành phố, thị xã, thị trấn:
Các phường, thị trấn và những xã có phòng khám khu vực đóng, số lượng cán bộ y tế được bố trí 02 - 03 người.
B. ĐỊA BÀN THÔN, LÀNG, ẤP, BẢN, BUÔN:
Ngoài quy định trên, tuỳ theo đặc điểm địa lý và dân cư của từng vùng mà tổ chức và sử dụng lực lượng y tế cho phù hợp hoặc sức khoẻ cộng đồng để hoạt động và tự tạo nguồn thu để trả thù lao hoặc được phép nhận thù lao khi thực hiện các dịch vụ y tế (theo quy định của ngành y tế) và được sự chấp nhận của cộng đồng.
1/ Thuộc diện biên chế Nhà nước:
a) Những cán bộ y tế cơ sở trước đây đã thuộc biên chế Nhà nước thì vẫn được giữ nguyên trong biên chế Nhà nước. Số cán bộ y tế (trừ tiết b mục 1 phần III) khi đã đủ điều kiện cho nghỉ hưu thì không đưa cán bộ thay vào vị trí biên chế mà thực hiện việc ký hợp đồng (theo điểm 2 mục III trong Thông tư này).
b) Số cán bộ y tế chuyên trách công tác ở cơ sở thuộc các xã vùng cao, hải đảo được tuyển dụng vào biên chế Nhà nước; trước mắt các xã biên giới nơi có hệ số khu vực từ 0,5 trở lên được tuyển dụng vào biên chế Nhà nước.
- Lý lịch rõ ràng.
- Có văn bằng về trình độ chuyên môn y, dược theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngành y tế.
- Về tuổi đời: Nam 55 tuổi và nữ 50 tuổi trở xuống.
- Có giấy chứng nhận đủ sức khoẻ.
Uỷ ban Nhân dân xã cùng Trung tâm y tế huyện phối hợp với tổ chức chính quyền huyện, quận, thị xã tổng hợp thống nhất đánh giá chất lượng, số cán bộ y tế của từng xã, phường, thị trấn báo cáo Ban tổ chức chính quyền tỉnh, thành phố và Sở y tế. Sở y tế cùng Ban tổ chức chính quyền tỉnh, thành phố tổ chức kiểm tra lại trình độ chuyên môn và trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt và giao cho cấp trực tiếp quản lý ra quyết định và thực hiện việc ký hợp đồng.
IV- CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG:
1/ Cán bộ y tế xã, phường, thị trấn làm việc theo chế độ ngày làm việc 8 giờ và phân công thường trực 24/24 giờ tại Trạm y tế (kể cả ngày lễ và chủ nhật) để đảm bảo cấp cứu, đỡ đẻ, phòng chống dịch và bảo vệ cơ sở.
2/ Chuyển đổi phương thức làm việc bằng hình thức ngoài công việc hàng ngày về chuyên môn và thời gian thường trực tại trạm, cán bộ y tế xã phải phân công phụ trách từng thôn, làng để đưa dịch vụ chăm sóc sức khoẻ đến tận nhà dân, mở rộng dần việc quản lý sức khoẻ tại hộ gia đình, tuyên truyền giáo dục công tác vệ sinh phòng bệnh, phổ biến y học thường thức để mọi người có thể tự bảo vệ sức khoẻ cho mình và cho cộng đồng.
3/ Y tế bản, làng, thôn, ấp: nội dung hoạt động y tế được gắn liền với cộng đồng triển khai thực hiện các dịch vụ kỹ thuật y tế thông thường tại nhà theo quy định của ngành y tế và theo luật pháp của Nhà nước.
V- CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ:
A- ĐỐI VỚI CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ THUỘC BIÊN CHẾ NHÀ NƯỚC:
Cán bộ y tế cơ sở nói tại ở tiết a, b điểm 1 phần III trong Thông tư này có nghĩa vụ và được hưởng quyền lợi và chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước.
B- ĐỐI VỚI CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ KHÔNG THUỘC DIỆN BIÊN CHẾ NHÀ NƯỚC:
1/ Tiền lương:
Tiền lương của cán bộ y tế cơ sở nói ở điểm 2 phần III trong thông tư này được trả trên cơ sở hợp đồng lao động theo ngạch, bậc lương quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang.
a. Tiêu chuẩn để xếp theo ngạch, bậc lương mới:
- Có trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức, viên chức ngành y tế.
- Chấp hành tốt kỷ luật lao động, có tinh thần trách nhiệm.
b. Cách chuyển xếp theo ngạch, bậc lương mới:
- Cán bộ y tế cơ sở trước đây đã được trả sinh hoạt phí theo bảng lương quy định tại Nghị định 235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) thì được chuyển xếp sang ngạch bậc lương mới theo hướng dẫn tại Thông tư số 10/ LB-TT ngày 2/6/1993 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ.
- Cán bộ y tế cơ sở hưởng sinh hoạt phí không theo bảng lương quy định tại Nghị định 235/HĐBT thì cách chuyển xếp vào ngạch, bậc lương mới như sau:
| Thâm niên công tác y tế | ||||||
Chức danh | 1-5 năm | 6-10 năm | 11-15 năm | 16-20 năm | 21-25 năm | 26-30 năm | đến 30 năm |
Bác sỹ hệ số mức lương mới (1000 đ) | 1,92 230,4 | 2,16 259,2 | 2,40 288 | 2,64 316,8 | 2,88 345,6 | 3,12 374,4 | 3,37 402,4 |
Y sỹ, Y tá, NCS trung học hệ số mức lương mới (1000 đ) | 1,57 188,4 | 1,69 202,8 | 1,81 217,2 | 2,05 246 | 2,29 274,8 | 2,41 289,2 | 2,53 303,6 |
Y tá, NCS sơ học và Dược tá hệ số mức lương mới (1000 đ) | 1,40 168 | 1,52 182,4 | 1,64 196,8 | 1,76 211,2 | 1,88 225,6 | 2,00 240 | 2,12 254,4 |
+ Nâng bậc: Cán bộ y tế cơ sở sau khi được chuyển xếp theo ngạch, bậc lương theo quy định tại Nghị định số 25/CP của Chính phủ được thực hiện chế độ nâng bậc lương của Nhà nước theo quy định đối với công chức, việc chức hành chính, sự nghiệp.
+ Chế độ phụ cấp lương:
- Phụ cấp trách nhiệm: mức 3, hệ số 0,1 áp dụng đối với trường trạm y tế cơ sở; cách tính trả phụ cấp trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993 của bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Phụ cấp khu vực: thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 15/LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Phụ cấp khác: được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
c. Chế độ kiêm nghiệm: Cán bộ kiêm nghiệm nói ở điểm 3 phần III Thông tư này nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ theo hợp đồng thì được hưởng một khoản phụ cấp không quá 50% tiền lương của cán bộ y tế cơ sở có cùng trình độ.
2/ Cán bộ y tế từ vùng đồng bằng, thành phố, trung du tự nguyện lên phục vụ tại vùng cao, hải đảo (theo quy định của Uỷ ban Dân tộc Miền núi), nơi xa xôi hẻo lánh và biên giới (có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,5% trở lên), ngoài tiền lương còn được hưởng trợ cấp hàng tháng với các mức như sau: 0,5; 0,7 và 1,0 lần so với mức lương được hưởng theo ngạch, bậc của cán bộ y tế có cùng trình độ, cụ thể như sau:
Địa dư | Hệ số |
Cán bộ y tế đến công tác tại y tế cơ sở ở những nơi xa xôi hẻo lánh, biên giới và hải đảo gần | 0,5 |
Cán bộ y tế đến công tác tại y tế cơ sở các xã, bản vùng cao | 0,7 |
Cán bộ y tế đến công tác tại y tế cơ sở ở các hải đảo xa | 1,0 |
Cách tính:
Mức trợ cấp Mức lương theo 0,5 hoặc 0,7
hàng tháng = Nghị định 25/CP x hoặc 0,1
Ví dụ 1: Bác sỹ Nguyễn Văn A ở tỉnh Hà Bắc, có mức lương 230.000 đồng (hệ số 1,92) tự nguyện lên phục vụ tại y tế cơ sở ở nơi xa xôi hẻo lánh và biên giới thuộc tỉnh Lạng Sơn. Mức trợ cấp của Bác sỹ Nguyễn Văn A nơi công tác mới được tính như sau: 230.000 đồng x 0,5 = 115.200 đồng.
Ví dụ 2: Nữ hộ sinh sơ học Nguyễn Thị C ở tỉnh Nam Hà, có mức lương 196.800 đồng (hệ số 1,64) tự nguyện ra phục vụ các xã thuộc 1 huyện đảo gần. Mức trợ cấp của Nữ hộ sinh Nguyễn Thị C ở nơi công tác mới được tính như sau: 196.800 đồng x 0,5 = 98.400 đồng.
Ví dụ 3: Y sỹ Nguyễn Thị B ở tỉnh Thái Bình có mức lương 202.800 đồng (hệ số 1,69) tự nguyện lên phục vụ tại y tế cơ sở thuộc vùng cao của tỉnh Lai Châu. Mức trợ cấp của Y sỹ Nguyễn Thị B ở nơi công tác mới được tính như sau: 202.800 đồng x 0,7 = 141.960 đồng.
Ví dụ 4: Y tá trung học Nguyễn Văn D ở tỉnh Tiền Giang, có mức lương 182.400 đồng (hệ số 1,52) tự nguyện ra phục vụ tại các xã thuộc 1 huyện đảo xa của tỉnh Kiên Giang. Mức trợ cấp của Y tá Nguyễn Văn D ở nơi công tác mới được tính như sau: 182.400 đồng x 1,0 = 182.400 đồng.
3/ Chế độ bảo hiểm xã hội:
Cán bộ y tế cơ sở nói ở phần B trên đây, cơ quan ký hợp đồng lao động và cán bộ y tế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ và Thông tư số 06/LĐTBXH-TT ngày 4/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì cán bộ y tế cơ sở được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội và trong hợp đồng lao động phải thể hiện nội dung về thực hiện bảo hiểm xã hội.
4/ Chế độ bảo hiểm y tế: cán bộ y tế nói ở phần B trên đây và cơ quan ký hợp đồng lao động với cán bộ y tế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư số 12/TT-LB ngày 18/9/1992 của liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định số 299/HĐBT ngày 15/8/1992 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Điều lệ bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ bảo hiểm y tế và trong hợp đồng lao động phải thể hiện nội dung về thực hiện bảo hiểm y tế.
5/ Chế độ thôi việc:
- Cán bộ y tế cơ sở hiện đang hưởng sinh hoạt phí theo các quy định trước đây, sau khi sắp xếp lại nếu không đủ điều kiện, tiêu chuẩn để tiếp tục làm việc, nếu đã công tác ở trạm y tế cơ sở liên tục từ 10 năm trở lên thì được hưởng trợ cấp mỗi năm công tác liên tục 1 tháng sinh hoạt phí đang hưởng và được lĩnh một lần, do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Trung tâm Y tế huyện và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn. Chế độ thôi việc này chỉ thực hiện đến hết năm 1995.
- Cán bộ y tế cơ sở làm việc theo chế độ hợp đồng, khi chấm dứt hợp đồng lao động, được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ.
1/ Kinh phí chi trả lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ y tế cơ sở do ngân sách Nhà nước chi, trước hết do ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đảm nhận theo chế độ phân cấp quản lý hiện hành nếu thiếu ngân sách Trung ương sẽ hỗ trợ.
a. Đối với cán bộ y tế cơ sở đã thuộc diện biên chế Nhà nước (nêu tại tiết a, điểm 1 phần III trong Thông tư này) lương và các khoản phụ cấp đã được cân đối vào kế hoạch chi ngân sách địa phương được chi trả theo quy định hiện hành.
b. Đối với cán bộ y tế cơ sở công tác tại các xã vùng cao, biên giới, hải đảo (nêu tại tiết b, điểm 1 phần III trong Thông tư này) lương và các khoản phụ cấp do cơ quan Tài chính cấp huyện hoặc tỉnh (tuỳ thuộc vào tình hình phân cấp quản lý ngân sách của địa phương) thực hiện việc chi trả và tiếp tục tính phần chênh lệch giữa chế độ mới với quy định cũ để chi trả cho cán bộ y tế cơ sở. Nếu ngân sách huyện thiếu thì ngân sách tỉnh hỗ trợ cho đủ, nếu ngân sách tỉnh thiếu thì ngân sách Trung ương có trách nhiệm hỗ trợ để đảm bảo đủ kinh phí chi trả cho cán bộ y tế cơ sở (thuộc diện trong biên chế Nhà nước).
c. Đối với cán bộ y tế cơ sở không nằm trong biên chế Nhà nước (hợp đồng theo quy định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh xét duyệt và giao việc ký hợp đồng tại điểm 2, phần II trong Thông tư này) hiện tại cơ quan Tài chính cấp nào đang quản lý chi trả thì tiếp tục tính phần chênh lệch giữa chế độ mới so với quy định cũ để chi trả, nếu thiếu ngân sách cấp trên bổ sung nguồn cho đủ để thực hiện.
Riêng trong năm 1995 nguồn kinh phí để thực hiện Quyết định 58/TTg ngày 3/2/1994 và Quyết định 131/TTg ngày 4/3/1995 đã cân đối trong kế hoạch ngân sách địa phương được giao kế hoạch tại Quyết định 830/TTg ngày 30/12/1994 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 02/TC-NSNN ngày 30/12/1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần bố trí đủ kinh phí đã được phân bổ để thực hiện.
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Y tế quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc chi trả theo đúng chế độ quy định tại Thông tư này.
2/ Nếu địa phương nào không trả đủ lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ y tế cơ sở thì Sở Tài chính Vật giá và Sở Y tế phản ảnh về Bộ Tài chính và Bộ Y tế xem xét giải quyết ngay.
3/ Về lâu dài, sau khi kiểm tra tổng kết tình hình thực hiện và cải cách thủ tục hành chính, liên Bộ Tài chính - Y tế sẽ có hướng dẫn bổ sung cơ chế cân đối nguồn và phương thức chi trả kinh phí phù hợp với chế độ phân cấp quản lý ngân sách mới.
1/ Giám đốc Sở: Y tế, Tài chính vật giá, Lao động - Thương binh và Xã hội, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền giúp Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn thực hiện Thông tư này.
2/ Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01/01/1995.
3/ Trong quá trình thực hiện, nếu có gì khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về liên Bộ để nghiên cứu giải quyết .
Lê Duy Đồng (Đã ký) | Tô Tử Hạ (Đã ký) |
Tào Hữu Phùng (Đã ký) | Lê Văn Truyền; (Đã ký) |
- 1Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước do Bộ Y Tế- Bộ Nội Vụ ban hành
- 2Quyết định 31/2008/QĐ-BYT công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2007 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 1Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước do Bộ Y Tế- Bộ Nội Vụ ban hành
- 2Quyết định 31/2008/QĐ-BYT công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2007 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Thông tư 33/2015/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 1Nghị định số 299-HĐBT năm 1992 về Điều lệ Bảo hiểm y tế do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Nghị định 25-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
- 3Nghị định 12/CP năm 1995 ban hành Điều lệ Bảo Hiểm Xã Hội
- 4Quyết định 131/TTG năm 1995 sửa đổi Quyết định 58/TTg năm 1994 về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 06/TT-LĐTBXH-1995 hướng dẫn thi hành Điều lệ bảo hiểm xã hội kèm theo Nghị định 12/CP-1995 do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
- 6Thông tư liên bộ 12/TTLB năm 1992 hướng dẫn Nghị định 299-HĐBT về Điều lệ Bảo hiểm y tế do Bộ y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động thương binh xã hội ban hành
- 7Thông tư 15/LĐTBXH-TT năm 1993 hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
- 8Thông tư 17/LĐTBXH-TT năm 1993 hướng dẫn chế độ phụ cấp trách nhiệm do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
- 9Quyết định 58/TTg năm 1994 về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 10Nghị định 235-HĐBT năm 1985 về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang do Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành
Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 hướng dẫn về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở do Bộ Y tế - Tài chính - Lao động thương binh và xã hội ban hành
- Số hiệu: 08/TT-LB
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 20/04/1995
- Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Y tế
- Người ký: Lê Duy Đồng, Lê Văn Truyền, Tào Hữu Phùng, Tô Tử Hạ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra