Hệ thống pháp luật

NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM
-----

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 906-VF/TT

Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 1958

THÔNG TƯ

VỀ THỦ TỤC PHÍ VÀ SAI GIÁ TRONG NGHIỆP VỤ ĐỐI NGOẠI CỦA NGÂN HÀNG

Để phục vụ việc phát triển về kinh tế cũng như về giao dịch văn hóa đối ngoại của Quốc gia, để đẩy mạnh việc luân chuyển vốn và lưu thông hàng hóa, căn cứ vào số vốn và chi phí mà Ngân hàng Quốc gia Việt nam phải phụ đảm, nay kể từ ngày 15 tháng 4 năm 1958 Ngân hàng Quốc gia Việt Nam quy định tỷ lệ thủ tục phí và sai giá về nghiệp vụ đối ngoại như sau:

A. THỦ TỤC PHÍ

I. MẬU DỊCH

- Đối với Quốc doanh

1. Tín dụng thư không thể hủy bỏ:

- Mở tín dụng thư 0,1% tối thiểu 5.000 đ

- Có sự xác nhận của Ngân hàng cho người được hưởng tín dụng thư trong một tháng % tối thiểu 5.000 đ

- Thanh toán tín dụng khoản % tối thiểu 5.000 đ

- Sửa đổi tín dụng thư hoặc gia hạn mỗi lần 4.000 đ

2. Các giao dịch khác

- Thu hộ 0,2% tối thiểu 5.000đ

- Chuyển tiền % tối thiểu 1.000 đ

- Đối với tư thương:

Tất cả các thủ tục phí về nghiệp vụ của tư thương đều thu gấp hai trên cơ sở thu đối với Quốc doanh (số tiền tối thiểu không gấp đôi).

II. PHÍ MẬU DỊCH

- Đối với các nước dân chủ nhân dân và xã hội chủ nghĩa:

- Séc, thư hối, điện hối chuyển đi 0,5% tổi thiểu 1.000 đ

- Thu hộ trong nước Ngân hàng không thu thủ tục phí, thu hộ ngoài nước, người nhờ thu hộ chịu 0,1% tối thiểu 1.000đ

- Hủy séc, thư hối, điện hối hoặc thay đổi mỗi lần 1.000đ

Nếu hủy, thủ tục phí đã thu không trả lại nữa.

- Đối với các nước tư bản:

- Séc, thư hối điện hối chuyển đi 0,1% tối thiểu 1.000đ

- Nhờ thu hộ nước ngoài 0,1% tối thiểu 1.000đ

- Hủy séc, thư hối, điện hối hoặc thay đổi mỗi lần 1.000đ

Nếu hủy, thủ tục phí đã thu không trả lại nữa.

GHI CHÚ: Sở dĩ thủ tục phí về séc, thư hối, điện hối chuyển đi các nước Dân chủ nhân dân và Xã hội chủ nghĩa cao hơn chuyển đi các nước tư bản vì tiền tư bản có chênh lệch giá mua và giá bán, mà tiền Dân chủ không có nên đối với tiền Dân chủ tính gồm cả thủ tục phí và sai giá là 0,5%.

B. SAI GIÁ

Sai giá chỉ áp dụng trong công tác Mậu dịch và chỉ đối với tiền các nước Dân chủ nhân dân và Xã hội chủ nghĩa, không áp dụng với tiền tư bản vì đã có chênh lệch giá mua và giá bán.

1. – Mua ngoại tệ để nhập hàng các nước Dân chủ nhân dân và Xã hội chủ nghĩa phải chịu 1%.

2. – Ngoại tệ của các nước Dân chủ nhân dân và Xã hội chủ nghĩa chuyển vào để thanh toán hàng xuất, phải chịu 0,5%.

C. CHI PHÍ KHÁC

Ngoài vấn đề thủ tục phí và sai giá kể trên, khách hàng còn phải:

- Nếu có điện, gửi thư máy bay hoặc bảo đảm phải trả thêm tiền phí tổn do Bưu điện tính.

- Trường hợp mở tín dụng khoản, phải trả thêm các khoản điện phí có liên quan theo cước phí của Bưu điện và lệ phí nếu Ngân hàng nước ngoài thu.

D. TRƯỜNG HỢP HÀNG HÓA HOẶC TÍN DỤNG KHOẢN KHÔNG NHẬN TRẢ LẠI

Trường hợp hàng hóa không phù hợp mà khách hàng mua hàng nước ngoài, không nhận trả lại, thì về:

- Sai giá: Ngân hàng sẽ trả lại cùng các khoản tiền thanh toán và không lấy thêm thủ tục phí nữa.

- Thủ tục phí: Đã thu rồi không trả lại nữa...

- Tiền bưu phí: Điện phí, bưu phí không trả lại.

- Bảng thủ tục phí và sai giá này chỉ áp dụng trong nước chứ không áp dụng với Ngân hàng nước ngoài (đối với Ngân hàng nước ngoài có quy định riêng).

- Bảng thủ tục phí và sai giá này bắt đầu thi hành ngày 15 tháng 4 năm 1958.

- Các bảng thủ tục phí và sai giá trước đây sẽ hủy bỏ kể từ ngày thi hành bảng thủ tục phí và sai giá này.

TỔNG GIÁM ĐỐC
NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM




Lê Viết Lượng

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 906-VF/TT năm 1958 về thủ tục phí và sai giá trong nghiệp vụ đối ngoại của Ngân hàng do Ngân hàng Quốc gia ban hành

  • Số hiệu: 906-VF/TT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 15/04/1958
  • Nơi ban hành: Ngân hàng quốc gia
  • Người ký: Lê Viết Lượng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 15
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản