BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/2001/TT-BTC | Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2001 |
Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 9 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Các quy định về vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo Điều 5 Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Vốn điều lệ đã góp của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là số vốn điều lệ do chủ sở hữu thực góp vào doanh nghiệp.
3. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thành lập, tổ chức và hoạt động trước ngày Luật kinh doanh bảo hiểm có hiệu lực, có số vốn điều lệ thấp hơn mức vốn pháp định quy định tại Điều 4 Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải xây dựng và báo cáo Bộ Tài chính phương án bổ sung đủ vốn điều lệ trong thời hạn 3 năm.
Sau thời hạn 3 năm mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm vẫn không bổ sung đủ số vốn điều lệ đã góp theo quy định thì bị coi là không đảm bảo các yêu cầu về tài chính và Bộ Tài chính có thể thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 68 Luật kinh doanh bảo hiểm.
1. Việc ký quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện theo Điều 6 Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Trong trường hợp số tiền ký quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm thấp hơn so với quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm phải bổ sung số tiền ký quỹ theo quy định.
3. Trong trường hợp số tiền ký quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm cao hơn so với quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm được phép điều chỉnh lại số tiền ký quỹ theo quy định.
III. DỰ PHÒNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
1. Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trích lập nhằm mục đích thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm đã được xác định trước và phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm đầy đủ theo từng nghiệp vụ bảo hiểm, từng hợp đồng bảo hiểm tương ứng với phần trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ:
3.1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ phải lập các loại dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
3.2. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ được phép lựa chọn phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ theo hướng dẫn tại điểm 3.4 khoản 3 Mục III của Thông tư này hoặc các phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ khác phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình nhưng phải đăng ký phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ với Bộ Tài chính trước khi áp dụng.
3.3. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ không được thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm trong năm tài chính. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm cho năm tài chính kế tiếp, doanh nghiệp bảo hiểm phải đăng ký lại với Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 01/12 của năm tài chính hiện hành.
3.4. Phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ:
a) Dự phòng phí chưa được hưởng:
- Phương pháp trích lập theo tỷ lệ phần trăm của tổng phí bảo hiểm:
+ Đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường không: bằng 17% của tổng phí bảo hiểm giữ lại thuộc năm tài chính của nghiệp vụ bảo hiểm này.
+ Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm khác: bằng 40% của tổng phí bảo hiểm giữ lại thuộc năm tài chính của các nghiệp vụ bảo hiểm này.
- Phương pháp trích lập theo hệ số của thời hạn hợp đồng bảo hiểm:
+ Đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường không: áp dụng phương pháp trích lập hệ số 1/8.
Ví dụ: giả sử tất cả số phí bảo hiểm tính trong một quý cụ thể được giả định thuộc các hợp đồng có hiệu lực vào giữa quý đó, tức là có sự phân bổ thống nhất giữa các quý và ngày khóa sổ kế toán 31/12/2000. Thời điểm trích lập dự phòng phí chưa được hưởng vào ngày 31/12/2000 và được tính cho năm 2001.
Thời điểm hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực | Phần phí bảo hiểm | Phần phí bảo hiểm |
31/03/2000 | 7/8 | 1/8 |
30/06/2000 | 5/8 | 3/8 |
30/09/2000 | 3/8 | 5/8 |
31/12/2000 | 1/8 | 7/8 |
Dự phòng phí chưa được hưởng sẽ được tính theo công thức sau:
Dự phòng phí chưa được hưởng | = | Phí bảo hiểm | X | Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng |
+ Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm khác có thời hạn đến 1 năm: áp dụng phương pháp trích lập hệ số 1/24 hoặc hệ số 1/365.
* Phương pháp trích lập hệ số 1/24: ví dụ giả sử tất cả các hợp đồng bảo hiểm được khai thác trong một tháng cụ thể có hiệu lực từ giữa tháng và ngày khóa sổ kế toán 31/12/2000. Thời điểm trích lập dự phòng phí chưa được hưởng vào ngày 31/12/2000 và được tính cho năm 2001.
Thời điểm hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực | Phần phí bảo hiểm | Phần phí bảo hiểm |
Tháng 1/2000 | 23/24 | 1/24 |
Tháng 2/2000 | 21/24 | 3/24 |
Tháng 3/2000 | 19/24 | 5/24 |
Tháng 4/2000 | 17/24 | 7/24 |
Tháng 5/2000 | 15/24 | 9/24 |
Tháng 6/2000 | 13/24 | 11/24 |
Tháng 7/2000 | 11/24 | 13/24 |
Tháng 8/2000 | 9/24 | 15/24 |
Tháng 9/2000 | 7/24 | 17/24 |
Tháng 10/2000 | 5/24 | 19/24 |
Tháng 11/2000 | 3/24 | 21/24 |
Tháng 12/2000 | 1/24 | 23/24 |
Dự phòng phí chưa được hưởng sẽ được tính theo công thức sau:
Dự phòng phí | = | Phí bảo hiểm | X | Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng |
* Phương pháp trích lập hệ số 1/365: ví dụ giả sử tất cả các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn là 12 tháng. Dự phòng phí chưa được hưởng sẽ được tính theo công thức sau:
| = | Phí bảo hiểm | X | Số ngày còn lại của hợp đồng bảo hiểm |
+ Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm có thời hạn trên 1 năm: áp dụng phương pháp trích lập theo tỷ lệ bằng 40% của tổng phí bảo hiểm giữ lại thuộc năm tài chính của các nghiệp vụ này.
b) Dự phòng bồi thường cho các khiếu nại chưa giải quyết:
- Dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa giải quyết:
+ Theo phương pháp thống kê:
|
| Tổng bồi thường tổn thất các khiếu nại chưa giải quyết cuối mỗi năm tài chính của 3 năm tài chính trước liên tiếp 3 |
* Trường hợp dự phòng bồi thường tổn thất đã khiếu nại chưa giải quyết trung bình tính theo công thức trên cao hơn tổng số tiền bồi thường tổn thất đã khiếu nại chưa giải quyết của năm tài chính trước liền kề thì dự phòng bồi thường tổn thất đã khiếu nại chưa giải quyết lấy bằng dự phòng bồi thường tổn thất đã khiếu nại chưa giải quyết trung bình.
* Trường hợp dự phòng bồi thường tổn thất đã khiếu nại chưa giải quyết trung bình tính theo công thức trên thấp hơn hoặc bằng tổng số tiền bồi thường tổn thất đã khiếu nại chưa giải quyết của năm tài chính trước liền kề thì dự phòng bồi thường tổn thất đã khiếu nại chưa giải quyết tính theo công thức sau:
|
| Dự phòng bồi thường tổn thất đã khiếu nại chưa giải quyết của năm tài chính trước liền kề |
| Dự phòng bồi thường tổn thất đã khiếu nại chưa giải quyết của năm tài chính trước liền kề |
| Tỷ lệ phần trăm tăng trưởng phí bảo hiểm phải thu phát sinh trong năm tài chính từ các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết |
+ Theo phương pháp từng hồ sơ: mức trích lập được tính trên cơ sở thống kê số tiền phải bồi thường cho từng hồ sơ đã khiếu nại doanh nghiệp bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết.
- Dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm chưa khiếu nại được tính theo phương pháp thống kê:
|
| Tổng bồi thường tổn thất chưa khiếu nại cuối mỗi năm tài chính của 3 năm tài chính trước liên tiếp Tổng phí bảo hiểm giữ lại trong 3 năm tương ứng |
|
|
* Trường hợp dự phòng bồi thường tổn thất chưa khiếu nại trung bình tính theo công thức trên cao hơn tổng số tiền bồi thường tổn thất chưa khiếu nại của năm tài chính trước liền kề thì dự phòng bồi thường tổn thất chưa khiếu nại lấy bằng dự phòng bồi thường tổn thất chưa khiếu nại trung bình.
* Trường hợp dự phòng bồi thường tổn thất chưa khiếu nại trung bình tính theo công thức trên thấp hơn hoặc bằng tổng số tiền bồi thường tổn thất chưa khiếu nại của năm tài chính trước liền kề thì dự phòng bồi thường tổn thất chưa khiếu nại tính theo công thức sau:
|
| Dự phòng bồi thường tổn thất chưa khiếu nại của năm tài chính trước liền kề |
| Dự phòng bồi thường tổn thất chưa khiếu nại của năm tài chính trước liền kề |
| Tỷ lệ phần trăm tăng trưởng phí bảo hiểm phải thu phát sinh trong năm tài chính từ các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết |
c) Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất: được trích lập hàng năm cho đến khi khoản dự phòng này bằng 100% phí thực giữ lại trong năm tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm. Cách tính mức trích lập hàng năm được áp dụng theo phương pháp thống kê.
4. Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ:
4.1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ phải lập các loại dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
4.2. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ được phép lựa chọn phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ theo hướng dẫn tại điểm 4.4 khoản 4 Mục III của Thông tư này hoặc các phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ khác phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình nhưng phải đăng ký phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ với Bộ Tài chính trước khi áp dụng.
4.3. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ không được phép thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn.
Trong trường hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán hoặc khi có biến động lớn về tỷ lệ tử vong, lãi suất kỹ thuật, Bộ Tài chính có thể yêu cầu hoặc cho phép doanh nghiệp thay đổi phương pháp trích lập dự phòng bảo hiểm phù hợp.
4.4. Phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ:
a) Dự phòng toán học:
- Phương pháp dự phòng phí thuần:
Dự phòng phí thuần được tính theo nguyên tắc sau:
| = | Giá trị hiện tại của tổng | - | Giá trị hiện tại của tổng số |
Ví dụ, đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp có chia lãi, với số phí bảo hiểm định kỳ không thay đổi, thì dự phòng phí bảo hiểm thuần được tính theo công thức:
Vx+t = (S + B ) x Ax+t:n-t - (P x ọx+t:n-t)
Trong đó:
x là độ tuổi người được bảo hiểm bắt đầu được bảo hiểm
t là khoảng thời gian hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực bắt đầu từ thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm
n là thời hạn của hợp đồng bảo hiểm
Vx+t là dự phòng phí bảo hiểm tại năm hợp đồng thứ (t)
S là số tiền bảo hiểm
B là lãi chia đã công bố đến thời điểm năm hợp đồng thứ (t)
Ax+t:n-t, ọx+t:n-t là các hàm số chuẩn phản ánh các chỉ số về số tiền bảo hiểm và số lần định kỳ đóng phí bảo hiểm
P là phí bảo hiểm thuần bằng (S x Ax:n) : ọx:n
- Phương pháp dự phòng phí toàn phần:
Dự phòng phí toàn phần được tính theo nguyên tắc sau:
Dự phòng phí toàn phần | = | Giá trị hiện tại của tổng trách nhiệm bảo hiểm sẽ phải trả trong tương lai | + | Giá trị hiện tại của tổng chi phí dự kiến trong tương lai | - | Giá trị hiện tại của tổng số phí bảo hiểm toàn phần sẽ thu trong tương lai |
Ví dụ, đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp không chia lãi, với số phí bảo hiểm định kỳ không thay đổi và không tính đến tỷ lệ hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, dự phòng phí bảo hiểm toàn phần được tính theo công thức:
Vx+t = (S x Ax+t:n-t) + (RE x ọx+t:n-t) - (P x ọx+t:n-t)
Trong đó:
x là độ tuổi người được bảo hiểm bắt đầu được bảo hiểm
t là khoảng thời gian hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực bắt đầu từ thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm
n là thời hạn của hợp đồng bảo hiểm
Vx+t là dự phòng phí bảo hiểm tại năm hợp đồng thứ t
S là số tiền bảo hiểm
RE là các chi phí giả định của năm hợp đồng tái tục đưa vào tính phí bảo hiểm
Ax+t:n-t, ọx+t:n-t là các hàm số chuẩn phản ánh các chỉ số về số tiền bảo hiểm và số lần định kỳ đóng phí bảo hiểm
P là phí bảo hiểm toàn phần.
b) Dự phòng phí chưa được hưởng áp dụng đối với các hợp đồng có thời hạn dưới 1 năm:
Dự phòng này chỉ áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm đóng phí định kỳ và được tính theo công thức sau:
Thời gian còn lại của định kỳ nộp phí
Tổng thời gian của định kỳ nộp phí
Thời gian còn lại của định kỳ nộp phí và tổng thời gian của định kỳ nộp phí được tính theo tháng hoặc ngày; trường hợp tính theo tháng thời gian còn lại của định kỳ nộp phí được làm tròn xuống.
c) Dự phòng bồi thường: được trích theo phương pháp từng hồ sơ với mức trích lập được tính trên cơ sở thống kê số tiền bảo hiểm phải trả cho từng hồ sơ đã khiếu nại doanh nghiệp bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết.
d) Dự phòng chia lãi: chỉ áp dụng với những hợp đồng có lãi chia được tích luỹ qua các năm hợp đồng bảo hiểm và được tính theo công thức sau:
Dự phòng chia lãi | = | Tổng lãi chia cho chủ hợp đồng trong năm tài chính | + | Giá trị tích luỹ của lãi đã chia cho chủ hợp đồng trong các năm tài chính trước nhưng chưa chi trả |
đ) Dự phòng bảo đảm cân đối: được trích lập hàng năm cho đến khi khoản dự phòng này bằng 5% phí bảo hiểm thu được trong năm tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm. Mức trích lập hàng năm là 1% từ lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện đầu tư vốn theo quy định tại Mục 3, Chương II Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
V. KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán khi biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu.
3. Biên khả năng thanh toán tối thiểu:
a) Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ bằng 20% tổng phí bảo hiểm thực giữ lại tại thời điểm xác định biên khả năng thanh toán.
Ví dụ: Tại thời điểm xác định biên khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm A kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ có tổng phí bảo hiểm giữ lại là 1.000 tỷ đồng Việt Nam. Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm A = 1.000 tỷ đồng Việt Nam x 20% = 200 tỷ đồng Việt Nam.
b) Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ:
- Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 10 năm trở xuống bằng tổng của 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và 0,1% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro;
- Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thời hạn trên 10 năm bằng tổng của 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro.
Ví dụ: Tại thời điểm xác định biên khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm B kinh doanh bảo hiểm nhân thọ có:
+ Dự phòng nghiệp vụ của các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 10 năm trở xuống là 200 tỷ đồng Việt Nam.
+ Số tiền bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 10 năm trở xuống là 20.200 tỷ đồng Việt Nam.
+ Dự phòng nghiệp vụ của các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thời hạn trên 10 năm là 300 tỷ đồng Việt Nam.
+ Số tiền bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thời hạn trên 10 năm là 50.300 tỷ đồng Việt Nam.
Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm B sẽ bằng: (4% x 200 tỷ đồng) + 0,1%(20.200 tỷ đồng - 200 tỷ đồng) + (4% x 300 tỷ đồng) + 0,3%(50.300 tỷ đồng - 300 tỷ đồng) = 8 tỷ đồng + 20 tỷ đồng + 12 tỷ đồng + 150 tỷ đồng = 190 tỷ đồng Việt Nam.
4. Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm là phần chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm.
VI. DOANH THU, CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
1. Doanh thu:
1.1. Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm các khoản thu theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, bao gồm:
a) Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm: Thu phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%; thu phí giám định tổn thất không kể giám định hộ giữa các đơn vị thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập trừ đi các khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí bảo hiểm, giảm phí bảo hiểm; phí nhượng tái bảo hiểm, hoàn phí nhận tái bảo hiểm, giảm phí nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
b) Doanh thu hoạt động tài chính: Thu hoạt động đầu tư theo quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; thu từ hoạt động mua bán chứng khoán; thu lãi trên số tiền ký quỹ; thu cho thuê tài sản; hoàn nhập số dư dự phòng giảm giá chứng khoán và các khoản thu hoạt động tài chính khác theo quy định của pháp luật.
c) Thu nhập hoạt động khác: Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; các khoản nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.2. Nguyên tắc xác định doanh thu:
a) Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ được xác định theo nguyên tắc sau:
- Doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán khoản thu phí bảo hiểm gốc vào thu nhập khi phát sinh trách nhiệm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với bên mua bảo hiểm theo quy định tại Điều 15 Luật kinh doanh bảo hiểm.
- Đối với các khoản thu còn lại: doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán vào thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận thanh toán của các bên, không phân biệt đã thu được hay chưa thu được tiền.
- Đối với các khoản phải chi để giảm thu: doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán vào giảm thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận thanh toán của các bên, không phân biệt đã chi hay chưa chi tiền.
b) Doanh thu hoạt động tài chính: là số tiền phải thu phát sinh trong năm tài chính.
c) Thu nhập hoạt động khác: là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, dịch vụ sau khi đã trừ (-) các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) được khách hàng chấp thuận thanh toán, không phân biệt đã thu được hay chưa thu được tiền.
1.3. Các khoản thu của doanh nghiệp bảo hiểm phát sinh trong kỳ trên cơ sở hoá đơn hoặc chứng từ hợp lệ và phải được hạch toán đầy đủ vào doanh thu.
2. Chi phí
2.1. Chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm là các khoản phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, bao gồm:
2.1.1. Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
a) Bồi thường bảo hiểm gốc đối với bảo hiểm phi nhân thọ, trả tiền bảo hiểm đối với bảo hiểm nhân thọ; chi bồi thường nhận tái bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo cam kết tại hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng tái bảo hiểm trừ đi các khoản phải thu để giảm chi như: thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý, bồi thường 100%;
b) Trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Mục III Thông tư này;
c) Chi hoa hồng bảo hiểm theo quy định tại điểm 3 Mục II Thông tư số 71/2001/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 42/2001/NĐ-CP ngày 1/8/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
d) Chi giám định tổn thất theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
đ) Chi phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn;
e) Chi xử lý hàng bồi thường 100%;
f) Chi quản lý đại lý bảo hiểm;
g) Chi đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất theo quy định tại Mục VIII Thông tư số 71/2001/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 42/2001/NĐ-CP ngày 1/8/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
h) Chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm bao gồm các khoản chi cho công tác thu thập thông tin, điều tra, thẩm định về đối tượng bảo hiểm;
i) Tiền lương, tiền công, tiền thưởng, trợ cấp thôi việc và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật tương ứng đối với mỗi loại hình doanh nghiệp;
k) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phải trả theo quy định của pháp luật;
l) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật tương ứng đối với mỗi loại hình doanh nghiệp.
2.1.2. Chi phí hoạt động tài chính là số phải chi trong năm tài chính bao gồm:
a) Chi phí cho hoạt động đầu tư theo quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
b) Lãi trả cho chủ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ theo cam kết tại hợp đồng bảo hiểm đã giao kết;
c) Chi phí cho thuê tài sản;
d) Chi thủ tục phí ngân hàng, trả lãi tiền vay;
đ) Trích dự phòng giảm giá chứng khoán;
e) Chi khác theo quy định của pháp luật.
2.1.3 Chi phí hoạt động khác là số phải chi trong năm tài chính bao gồm:
a) Chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
b) Chi phí cho việc thu hồi khoản nợ phải thu khó đòi đã xoá nay thu hồi được;
c) Chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng;
d) Chi khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Doanh nghiệp bảo hiểm không được hạch toán vào chi phí các khoản sau:
a) Các khoản tiền phạt mà tập thể, cá nhân phải nộp do vi phạm pháp luật;
b) Các khoản chi cho đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, chi trợ cấp khó khăn cho người lao động, chi ủng hộ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp;
c) Các khoản chi sự nghiệp, chi khen thưởng, chi phúc lợi, chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất và các khoản khác do nguồn kinh phí khác đài thọ;
d) Các khoản chi không hợp lý khác theo quy định của pháp luật.
VII. DOANH THU, CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
1. Doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, bao gồm:
1.1. Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm: là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ.
1.2. Doanh thu hoạt động tài chính: là số tiền phải thu phát sinh trong năm tài chính.
1.3. Thu nhập hoạt động khác: là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, dịch vụ sau khi đã trừ (-) các khoản giám giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) được khách hàng chấp thuận thanh toán, không phân biệt đã thu được hay chưa thu được tiền.
2. Chi phí
2.1. Chi phí của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là các khoản phải chi phát sinh trong kỳ theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2.2. Các khoản chi của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phát sinh trong kỳ phải có hoá đơn hoặc chứng từ hợp lệ.
VIII. LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện theo quy định tại chương V Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Báo cáo tài chính:
1.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện quyết toán tài chính và chấp hành đầy đủ các quy định về báo cáo tài chính, lập và gửi cho cơ quan tài chính Nhà nước, cơ quan thống kê, cơ quan thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.2. Bảng cân đối kế toán, Kết quả hoạt động kinh doanh, Lưu chuyển tiền tệ phải có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động tại Việt Nam.
2. Báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ: Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện lập và gửi cho Bộ Tài chính các báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ theo quý và năm cụ thể như sau:
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ:
+ Báo cáo doanh thu phí bảo hiểm: theo mẫu số 1-PNT
+ Báo cáo bồi thường bảo hiểm: theo mẫu số 2-PNT
+ Báo cáo thanh toán hoa hồng bảo hiểm: theo mẫu số 3-PNT
+ Báo cáo trích lập dự phòng nghiệp vụ: theo mẫu số 4-PNT
+ Báo cáo hoạt động đầu tư: theo mẫu số 5-PNT
+ Báo cáo khả năng thanh toán: theo mẫu số 6-PNT (doanh nghiệp bảo hiểm chỉ thực hiện báo cáo hàng năm)
- Riêng đối với Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam ngoài các mẫu biểu báo cáo mẫu số 4-PNT, mẫu số 5-PNT, mẫu số 6-PNT nêu trên còn phải lập và gửi các báo cáo sau:
+ Báo cáo doanh thu tái bảo hiểm : theo mẫu số 1-TBH
+ Báo cáo bồi thường tái bảo hiểm : theo mẫu số 2-TBH
+ Báo cáo thu chi hoa hồng tái bảo hiểm : theo mẫu số 3-TBH
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ:
+ Báo cáo số lượng hợp đồng và số tiền bảo hiểm bảo hiểm nhân thọ: theo mẫu số 1-NT
+ Báo cáo doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ: theo mẫu số 2-NT
+ Báo cáo trả tiền bảo hiểm nhân thọ: theo mẫu số 3-NT
+ Báo cáo hoa hồng bảo hiểm nhân thọ: theo mẫu số 4-NT
+ Báo cáo tình hình huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ: theo mẫu số 5-NT
+ Báo cáo trích lập dự phòng nghiệp vụ: theo các mẫu từ 6-NT(A) đến 6-NT(E)
+ Báo cáo hoạt động đầu tư: theo mẫu số 7-NT
+ Báo cáo khả năng thanh toán: theo mẫu số 8-NT (doanh nghiệp bảo hiểm chỉ thực hiện báo cáo hàng năm)
- Đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm: theo mẫu báo cáo hoạt động môi giới bảo hiểm - mẫu số 1-MGBH.
- Báo cáo quý: doanh nghiệp bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
- Báo cáo năm: doanh nghiệp bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
3. Công khai tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm: Hàng quí, năm doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi bảo hiểm phải lập và gửi báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định tại điểm 1 Mục VII của Thông tư này.
4. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ tài chính
Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm giải trình các vấn đề tài chính liên quan theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước khi thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật.
4.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính của mình. Việc kiểm tra tài chính được tiến hành theo các hình thức:
a) Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất;
b) Kiểm tra từng chuyên đề theo yêu cầu của công tác quản lý tài chính.
4.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm vi phạm chế độ tài chính của Nhà nước sẽ bị xử phạt theo quy định của Pháp luật.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 16/8/2001. Riêng việc trích lập dự phòng nghiệp vụ, hạch toán doanh thu chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, chế độ báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo các quy định hiện hành đến hết năm 2001.
2. Thông tư số 45 TC/CĐTC ngày 30/5/1994 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm hết hiệu hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
Lê Thị Băng Tâm (Đã ký) |
BÁO CÁO DOANH THU PHÍ BẢO HIỂM
- Tên doanh nghiệp bảo hiểm:
- Báo cáo quý (năm):......Từ .............. đến ...............
Đơn vị: triệu đồng
STT | Nghiệp vụ BH | Phí BH gốc | Nhận TBH trong nước | Nhận TBH ngoài nước | Nhượng TBH trong nước | Nhượng TBH ngoài nước | Giảm phí bảo hiểm, hoàn phí bảo hiểm | Phí bảo hiểm giữ lại |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9)=3+4+5-6-7-8 |
- Nghiệp vụ bảo hiểm (*) + Sản phẩm bảo hiểm (**) | ||||||||
Tổng cộng |
Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin trên là đúng sự thực.
Người lập biểu | ..., ngày
. tháng
. năm
|
Ghi chú:
- (*): nghiệp vụ bảo hiểm được phân loại theo Luật KDBH mà doanh nghiệp được phép triển khai.
- (**): sản phẩm bảo hiểm thuộc danh mục sản phẩm bảo hiểm doanh nghiệp được phép triển khai.
- Tên doanh nghiệp bảo hiểm:
- Báo cáo quý (năm):......Từ .............. đến ...............
Đơn vị: triệu đồng
STT | Nghiệp vụ BH | Bồi thường BH gốc | Thu bồi thường nhượng TBH trong nước | Thu bồi thường nhượng TBH ngoài nước | Chi bồi thường nhận TBH trong nước | Chi bồi thường nhận TBH ngoài nước | Bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8)=3+4+5-6-7 |
- Nghiệp vụ bảo hiểm (*) + Sản phẩm bảo hiểm (**) | |||||||
Tổng cộng |
Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin trên là đúng sự thực.
Người lập biểu | ..., ngày
. tháng
. năm
|
Ghi chú:
(*): nghiệp vụ bảo hiểm được phân loại theo Luật KDBH mà doanh nghiệp được phép triển khai.
- (**): sản phẩm bảo hiểm thuộc danh mục sản phẩm bảo hiểm doanh nghiệp được phép triển khai.
BÁO CÁO THANH TOÁN HOA HỒNG BẢO HIỂM
- Tên doanh nghiệp bảo hiểm:
- Báo cáo quý (năm):......Từ .............. đến ...............
Đơn vị: triệu đồng
STT | Nghiệp vụ BH | Hoa hồng bảo hiểm phải trả | Hoa hồng nhượng TBH | |||
BH gốc | Nhận TBH | Tỷ lệ % (***) | Số tiền | Tỷ lệ % (****) | ||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) |
- Nghiệp vụ bảo hiểm (*) | ||||||
Tổng cộng |
Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin trên là đúng sự thực.
Người lập biểu | ..., ngày
. tháng
. năm
|
Ghi chú:
- (*): nghiệp vụ bảo hiểm được phân loại theo Luật KDBH mà doanh nghiệp được phép triển khai.
- (**): sản phẩm bảo hiểm thuộc danh mục sản phẩm bảo hiểm doanh nghiệp được phép triển khai.
- (***): Tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm là tỷ số giữa số hoa hồng bảo hiểm gốc và hoa hồng nhận tái bảo hiểm trên tổng phí bảo hiểm gốc và phí nhận tái.
- (****): Tỷ lệ hoa hồng nhượng tái bảo hiểm là tỷ số giữa số hoa hồng nhượng tái bảo hiểm trên phí nhượng tái bảo hiểm.
BÁO CÁO TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG NGHIỆP VỤ
- Tên doanh nghiệp bảo hiểm:
- Báo cáo quý (năm):......Từ .............. đến ...............
Đơn vị: triệu đồng
STT | Nghiệp vụ BH | Phí bảo hiểm giữ lại | Dự phòng phí chưa được hưởng | Dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết | Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất | |||||
Kỳ trước chuyển sang | Trích trong kỳ | Kỳ trước chuyển sang | Trích trong kỳ | Kỳ trước chuyển sang | Trích trong kỳ | Chi trong kỳ | Dư cuối kỳ | |||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11)=8+9-10 |
- Nghiệp vụ bảo hiểm (*) | ||||||||||
Tổng cộng: |
Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin trên là đúng sự thực.
Người lập biểu | ..., ngày
. tháng
. năm
|
Ghi chú:
- (*): nghiệp vụ bảo hiểm được phân loại theo Luật KDBH mà doanh nghiệp được phép triển khai.
- Tên doanh nghiệp bảo hiểm:
- Báo cáo quý (năm): từ . đến ..
I. Báo cáo Nguồn vốn đầu tư:
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn vốn đầu tư | Số đầu kỳ | Tăng trong kỳ | Giảm trong kỳ | Số cuối kỳ |
Vốn điều lệ | ||||
Quỹ dự trữ bắt buộc | ||||
Quỹ dự trữ tự nguyện | ||||
Các khoản lãi chưa sử dụng | ||||
Tổng dự phòng nghiệp vụ: |
II. Báo cáo hoạt động đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ:
Đơn vị: Triệu đồng
Danh mục đầu tư | Số đầu kỳ | Tăng trong kỳ | Giảm trong kỳ | Số cuối kỳ | Tỷ lệ % vốn nhàn rỗi từ DPNV | Kết quả đầu tư |
- Mua trái phiếu Chính phủ: | ||||||
- Mua cổ phiếu: | ||||||
- Kinh doanh bất động sản: | ||||||
Tổng cộng : |
Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin trên là đúng sự thực.
Người lập biểu | ..., ngày
. tháng
. năm
|
Ghi chú:
* Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm bằng tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm trừ các khoản tiền dùng để bồi thường bảo hiểm thường xuyên trong kỳ.
- Tên doanh nghiệp bảo hiểm: ..
- Báo cáo năm: từ đến ..
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu | Số tiền |
1. Tổng nguồn vốn để xác định biên khả năng thanh toán | |
2. Biên khả năng thanh toán tối thiểu | |
So sánh 1 và 2: | - Theo số tuyệt đối |
Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin trên là đúng sự thực.
Người lập biểu | ..., ngày
. tháng
. năm
|
- 1Quyết định 40/2005/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đã hết hiệu lực pháp luật, bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế do Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 2Thông tư 45/TC-CĐKT năm 1994 quy định chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 99/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 43/2001/NĐ-CP quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 40/2005/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đã hết hiệu lực pháp luật, bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế do Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 2Thông tư 45/TC-CĐKT năm 1994 quy định chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000
- 2Nghị định 43/2001/NĐ-CP quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
- 3Nghị định 42/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm
- 4Thông tư 71/2001/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 42/2001/NĐ-CP thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 99/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 43/2001/NĐ-CP quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 72/2001/TT-BTC hưóng dẫn Nghị định 43/2001/NĐ-CP quy định chế độ tài chính đối với Doanh nghiệp bảo hiểm và Doanh nghiệp môi giớí bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 72/2001/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/08/2001
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Lê Thị Băng Tâm
- Ngày công báo: 15/11/2001
- Số công báo: Số 42
- Ngày hiệu lực: 16/08/2001
- Ngày hết hiệu lực: 15/08/2005
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực