THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 67-TTg | Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 1962 |
Việc giữ gìn bí mật của Nhà nước đã được Sắc lệnh số 69-SL ngày 10-12-1951 quy định. Nghị định số 136-TTg ngày 10-12-1951 đã ấn định phạm vi bí mật và quy mô tổ chức việc giữ gìn bí mật của Nhà nước. Thi hành sắc lệnh và Nghị định trên, việc giữ gìn bí mật của Nhà nước trong các cơ quan, xí nghiệp, đơn vị quân đội đã bước đầu được coi trọng, có cơ quan, đơn vị đã có chế độ, nội quy về giữ gìn bí mật tương đối chặt chẽ; nhưng nhìn chung thì việc giữ gìn bí mật của Nhà nước còn nhiều sơ hở, thiếu sót, việc mất tài liệu mật vẫn thường xảy ra, có trường hợp rất nghiêm trọng, thậm chí có trường hợp tài liệu bí mật đã bị mất mà cơ quan sở quan cũng không biết.
Để bổ khuyết tình hình trên đây, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 69/CP ngày 14-6-1962 quy định cụ thể những vấn đề thuộc phạm vi bí mật của Nhà nước và quy định trách nhiệm trong việc giữ gìn bí mật của Nhà nước. Thông tư này quy định cụ thể biện pháp và tổ chức để thi hành Nghị định trên như sau:
- Loại "Tuyệt mật" thì chỉ cá nhân người có trách nhiệm được biết.
- Loại "Tối mật" thì chỉ phổ biến đến những người, những đơn vị có trách nhiệm được biết.
- Loại "Mật" được phổ biến đến những người, những đơn vị có quan hệ công tác được biết.
Người có trách nhiệm ký công văn, tài liệu thuộc ba loại trên hoặc người có trách nhiệm quyết định cho phát hành tài liệu bí mật, cần xác định mức độ bí mật của công văn, tài liệu và quy định phạm vi, hình thức phổ biến công văn, tài liệu trước khi đưa đánh máy hay đưa in. Đối với công văn, tài liệu bí mật cần phải thu hồi khi dùng, thì cần ghi rõ thời hạn phải trả lại lên trang đầu của công văn, tài liệu đó, để người nhận biết và trả lại đúng thời gian quy định.
- Chỉ được phổ biến những vấn đề bí mật trong phạm vi những người có trách nhiệm được biết. Nhất thiết không được cho người khác biết khi chưa được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cho phép.
- Không được đem công văn, tài liệu bí mật về nhà ở, chỉ được đem nội san, tập san về nhà ở, nhưng sau khi dùng phải bỏ vào tủ và khoá lại cẩn thận, hoặc phải có chỗ giữ kín.
- Cán bộ, khi đi công tác xa, không được mang theo tài liệu bí mật không có liên quan đến công tác, trong trường hợp phải mang theo tài liệu "Tuyệt mật" hoặc "Tối mật" thì phải được thủ trưởng cơ quan , đơn vị đồng ý và phải đăng ký ở tổ "Bảo mật" nói ở Điều 9 dưới đây. Khi đi công tác xa có mang theo tài liệu bí mật, cán bộ phải lấy giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị để được cấc đồn công an hoặc công an xã sắp xếp cho nơi ăn, ngủ trong những trường hợp phải tạm trú ở dọc đường. (Các đồn công an và công an xã có trách nhiệm sắp xếp chỗ ăn, ngủ chu đáo cho những cán bộ này).
- Khi mang tài liệu bí mật, không được giao cho người không có trách nhiệm giữ hộ, không được để tài liệu ở bất cứ nơi nào mà không có người có trách nhiệm coi giữ cẩn thận.
- Không được ghi những điều bí mật vào giấy rời hay vào sổ tay chưa được cơ quan sở quan đăng ký và đánh số. (Sổ tay trong đó có ghi những điều bí mật cũng xem như tài liệu bí mật cần được cất, giữ như những tài liệu bí mật khác).
- Phải sắp xếp, lưu trữ công văn, tài liệu bí mật cho có hệ thống, có thứ tự để dễ tìm, khi mất dễ biết.
- Phải cất giữ tài liệu bí mật trong tủ sắt hay tủ gỗ chắc chắn, có khoá tốt.
- Không được nói chuyện với nhau bằng điện thoại những điều "Tuyệt mật" và "Tối mật" nếu không có điều kiện bảo đảm bí mật; không được đánh điện tín rõ những điều bí mật.
- Không được bàn công việc bí mật trong lúc có mặt người không có trách nhiệm được biết.
- Phong bì đựng công văn, tài liệu "Tuyệt mật" và "Tối mật" phải làm bằng giấy không thấm nước, không nhìn qua được, dán bằng hồ tốt, khó bóc, ngoài phong bì phải đề rõ tên, chức vụ người nhận phong bì, phải gắn xi và đóng dấu trên xi.
- Việc chuyển vận các công văn, tài liệu "Tối mật" và "Tuyệt mật" phải được chuyển bằng đường dây liên lạc riêng sẽ quy định sau.
- Khi gửi công văn, tài liệu bí mật, phải gửi kèm theo phiếu chuyển; trên sổ chuyển giao công văn và trong phiếu chuyển phải ghi rõ số và ngày của công văn, tài liệu; người nhận công văn, tài liệu phải ký rõ tên; người mở phong bì và xem công văn tài liệu phải ký nhận vào phiếu chuyển và gửi trả lại phiếu chuyển để người gửi kiểm tra việc chuyển giao, và truy xét kịp thời tài liệu bị thất lạc.
a) Người nào không có trách nhiệm thì không được phép giao dịch.
b) Khi giao dịch phải theo đúng chế độ đã được quy định.
Trong khi giao dịch chỉ được trao đổi tin tức, tài liệu hoặc bàn bạc công việc trong phạm vi thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã giao phó; gặp trường hợp người mà mình giao dịch đề cập đến những vấn đề quan trọng mà chưa có ý kiến của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thì chưa được phát biểu ý kiến .
c) Việc trao đổi tin tức, tài liệu thuộc phạm vi bí mật của Nhà nước phải được Bộ trưỏng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ cho phép.
Phạm Văn Đồng (Đã ký) |
Thông tư 67-TTg năm 1957 thi hành Nghị định 69/CP 1962 quy định biện pháp, tổ chức giữ gìn bí mật của Nhà nước do Thủ tướng Chính ban hành
- Số hiệu: 67-TTg
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 20/06/1962
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phạm Văn Đồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/07/1962
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định