Chương 1 Thông tư 57/2024/TT-NHNN quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công ty tài chính tổng hợp.
2. Công ty tài chính chuyên ngành.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức tín dụng nước ngoài tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng nước ngoài) bao gồm ngân hàng, công ty tài chính, tập đoàn tài chính.
2. Cổ đông góp vốn thành lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông của tổ chức tín dụng phi ngân hàng tại thời điểm thành lập.
3. Thành viên góp vốn là doanh nghiệp Việt Nam, ngân hàng thương mại Việt Nam, tổ chức tín dụng nước ngoài góp vốn vào tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
4. Hội nghị thành lập là hội nghị của các cổ đông sáng lập, các thành viên sáng lập và các thành viên góp vốn khác có nhiệm vụ:
a) Thông qua dự thảo Điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; Đề án thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng; Danh sách dự kiến bầu, bổ nhiệm các chức danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng phi ngân hàng nhiệm kỳ đầu tiên;
b) Bầu Ban trù bị, Trưởng Ban trù bị;
c) Quyết định các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
5. Ban trù bị là một nhóm người do các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập, chủ sở hữu lựa chọn làm đại diện theo ủy quyền, thay mặt các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập, chủ sở hữu triển khai các công việc liên quan đến việc đề nghị cấp Giấy phép. Ban trù bị phải có tối thiểu 02 thành viên trong đó có 01 thành viên là Trưởng ban.
6. Đại hội thành lập là đại hội của các cổ đông sáng lập, cổ đông góp vốn thành lập, thành viên sáng lập, thành viên góp vốn được tổ chức sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) chấp thuận nguyên tắc việc thành lập, có nhiệm vụ:
a) Thông qua Điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
b) Bầu, bổ nhiệm các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát nhiệm kỳ đầu tiên theo danh sách nhân sự dự kiến đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
c) Thông qua quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát;
d) Quyết định các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
7. Đơn vị đầu mối xử lý hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép là đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, được giao nhiệm vụ cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Điều 4. Hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng phi ngân hàng
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được tổ chức dưới hình thức pháp lý theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được tổ chức dưới hình thức pháp lý là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ngân hàng thương mại Việt Nam và doanh nghiệp Việt Nam góp vốn (trong đó một ngân hàng thương mại Việt Nam sở hữu ít nhất 30% tổng số vốn điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng) hoặc các ngân hàng thương mại Việt Nam góp vốn, đảm bảo phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Các tổ chức tín dụng.
3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, bằng vốn góp của bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam) và bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh, đảm bảo phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Các tổ chức tín dụng.
4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một tổ chức tín dụng nước ngoài làm chủ sở hữu hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do các tổ chức tín dụng nước ngoài góp vốn, đảm bảo phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Các tổ chức tín dụng.
Điều 5. Thời hạn hoạt động
Thời hạn hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được ghi trong Giấy phép, tối đa không quá 50 năm.
Thông tư 57/2024/TT-NHNN quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 57/2024/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 24/12/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đoàn Thái Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/12/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng phi ngân hàng
- Điều 5. Thời hạn hoạt động
- Điều 6. Giấy phép
- Điều 7. Thủ tục cấp Giấy phép
- Điều 8. Nộp lệ phí cấp Giấy phép
- Điều 9. Điều kiện về tổng tài sản có và tình hình tài chính đối với tổ chức tín dụng nước ngoài khi đề nghị cấp Giấy phép
- Điều 10. Nguyên tắc lập hồ sơ
- Điều 11. Hồ sơ chung đề nghị cấp Giấy phép
- Điều 12. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần
- Điều 13. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn