Hệ thống pháp luật

Điều 6 Thông tư 52/2024/TT-BYT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Cục Quản lý Môi trường y tế - Bộ Y tế có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này tại địa phương;

b) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật quốc gia ban hành kèm theo Thông tư này theo nguyên tắc:

- Các thông số nhóm A: Thông số bắt buộc áp dụng;

- Các thông số nhóm B: Lựa chọn các thông số phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;

- Ngưỡng giới hạn của các thông số không được vượt quá ngưỡng giới hạn cho phép, riêng khoảng giới hạn của thông số pH và Clo dư tự do phải nằm trong khoảng giới hạn cho phép quy định tại Điều 4 của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Xác định khu vực khai thác nước có nguy cơ trên địa bàn;

d) Bố trí ngân sách và chỉ đạo công tác ngoại kiểm, kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch định kỳ và đột xuất hằng năm; đầu tư nâng cấp trang thiết bị phòng thử nghiệm để có đủ khả năng thực hiện thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch theo quy định tại Thông tư này;

đ) Chỉ đạo việc đảm bảo cung cấp nước sạch liên tục cho người dân khi xảy ra sự cố về chất lượng nước sạch.

3. Các Viện chuyên ngành trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm:

a) Tổng hợp, phân tích và báo cáo tình hình chất lượng nước sạch của các tỉnh, thành phố trong địa bàn phụ trách và có kế hoạch đào tạo tập huấn, hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật cho các địa phương trong việc thực hiện quy chuẩn;

b) Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện kiểm tra, giám sát định kỳ chất lượng nước sạch trên địa bàn phụ trách;

c) Tổ chức lấy mẫu và thử nghiệm chất lượng nước sạch, điều tra và đánh giá nguyên nhân khi có yêu cầu của Bộ Y tế;

d) Hỗ trợ kỹ thuật cho các tỉnh, thành phố trong địa bàn phụ trách xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch;

đ) Kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch trên địa bàn phụ trách;

e) Báo cáo theo Mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này định kỳ 6 tháng, hàng năm cho Cục Quản lý Môi trường y tế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng của tháng 6 và tháng 12.

4. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan có trách nhiệm phổ biến, triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và theo dõi việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn;

b) Tiếp nhận bản công bố hợp quy của đơn vị cấp nước trên địa bàn theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp;

c) Xây dựng kế hoạch, bảo đảm nhân lực, trang thiết bị trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí (trong ngân sách hằng năm) cho việc thực hiện kiểm tra, giám sát và ngoại kiểm chất lượng nước sạch trên địa bàn;

d) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện kiểm tra, giám sát, ngoại kiểm chất lượng nước sạch theo Thông tư này trên địa bàn và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

đ) Chỉ đạo việc thực hiện kiểm tra, giám sát và ngoại kiểm chất lượng nước do đơn vị và hộ gia đình tự khai thác sử dụng tại vùng có nguy cơ ô nhiễm trên địa bàn;

e) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc đảm bảo chất lượng nước sạch của các đơn vị cấp nước trên địa bàn.

5. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hằng năm trình Sở Y tế để thực hiện việc ngoại kiểm, kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;

b) Thực hiện kiểm tra, giám sát và ngoại kiểm định kỳ, đột xuất chất lượng nước sạch của tất cả các đơn vị cấp nước có công suất từ 1.000m3/ngày đêm trở lên trên địa bàn theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;

c) Chỉ đạo, phối hợp với Trung tâm y tế cấp huyện thực hiện kiểm tra, giám sát và ngoại kiểm định kỳ, đột xuất chất lượng nước sạch của tất cả các đơn vị cấp nước có công suất dưới 1.000m3/ngày đêm;

d) Chỉ đạo, phối hợp với Trung tâm y tế cấp huyện thực hiện kiểm tra, giám sát và ngoại kiểm chất lượng nước sạch của đơn vị sử dụng nước; đơn vị và hộ gia đình tự khai thác sử dụng;

đ) Báo cáo theo Mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này định kỳ 6 tháng, hằng năm cho Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Viện chuyên ngành thuộc Bộ Y tế và Cục Quản lý Môi trường y tế - Bộ Y tế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cuối cùng của tháng 6 và tháng 12.

6. Trung tâm Y tế cấp huyện có trách nhiệm:

a) Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hằng năm về việc kiểm tra, giám sát và ngoại kiểm chất lượng nước sạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;

b) Thực hiện kiểm tra, giám sát và ngoại kiểm định kỳ, đột xuất chất lượng nước sạch của tất cả các đơn vị cấp nước có công suất dưới 1.000m3/ngày đêm trên địa bàn theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;

c) Thực hiện kiểm tra, giám sát và phối hợp với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật cấp tỉnh ngoại kiểm chất lượng nước sạch của đơn vị sử dụng nước theo điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này; đơn vị và hộ gia đình tự khai thác sử dụng theo điểm a khoản 3 Điều 5 Thông tư này;

d) Báo cáo theo Mẫu số 04 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này định kỳ hằng quý, 6 tháng và hằng năm cho cơ quan quản lý cấp trên trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cuối cùng của tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 12.

7. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm:

a) Thực hiện các quy định tại Thông tư này;

b) Thực hiện công bố hợp quy về chất lượng nước sạch theo quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng nước sạch do đơn vị cung cấp;

c) Lưu trữ và quản lý hồ sơ theo dõi về chất lượng nước sạch:

- Các kết quả thử nghiệm thông số chất lượng nước sạch định kỳ, đột xuất bao gồm cả kết quả nội kiểm theo Mẫu số 05 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và kết quả ngoại kiểm chất lượng nước sạch;

- Các hồ sơ về hóa chất sử dụng trong quá trình sản xuất nước sạch;

- Kết quả khắc phục các sự cố liên quan đến chất lượng nước sạch;

- Minh chứng công khai thông tin về chất lượng nước sạch.

d) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Đề xuất các thông số chất lượng nước sạch và mức giới hạn tương ứng để xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch;

e) Đảm bảo cung cấp nước sạch liên tục, chất lượng đạt theo quy chuẩn cho người dân khi xảy ra sự cố về chất lượng nước (nếu có);

g) Báo cáo kết quả thử nghiệm chất lượng nước sạch hằng quý và cả năm theo Mẫu số 06 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này cho Trung tâm y tế cấp huyện đối với đơn vị cấp nước có công suất dưới 1.000m3/ngày đêm, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật cấp tỉnh đối với đơn vị cấp nước có công suất trên 1.000m3/ngày đêm trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của tháng 3, tháng 6, tháng 9, tháng 12 và cả năm. Báo cáo trường hợp kết quả thử nghiệm các thông số nước sạch không đạt (nếu có).

8. Đơn vị sử dụng nước có trách nhiệm:

a) Thường xuyên tự kiểm tra, đảm bảo vệ sinh bể chứa nước sạch, bể chứa trung gian và hệ thống truyền dẫn nước sạch; thực hiện các quy định về nội kiểm chất lượng nước sạch tại khoản 2 Điều 4 và phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện ngoại kiểm chất lượng nước sạch theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này;

b) Lưu trữ và quản lý hồ sơ, kết quả nội kiểm theo dõi chất lượng nước sạch;

c) Báo cáo sự cố liên quan đến chất lượng nước sạch và các biện pháp, kết quả khắc phục cho cơ quan quản lý và cơ quan y tế có thẩm quyền trên địa bàn.

9. Đơn vị, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng cho mục đích sinh hoạt có trách nhiệm:

a) Thực hiện các quy định về sử dụng nguồn nước an toàn theo khuyến cáo của chính quyền địa phương;

b) Thường xuyên tự kiểm tra, đảm bảo vệ sinh của các công trình, thiết bị, dụng cụ thu, xử lý, lưu trữ nước sạch. Có biện pháp bảo vệ nguồn nước và hệ thống lưu trữ không bị ô nhiễm bởi chất thải sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp và làng nghề;

c) Kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương khi phát hiện có hiện tượng bất thường về chất lượng nước.

10. Trường hợp đơn vị cấp nước có nhiều công trình cấp nước, hoạt động nội kiểm, ngoại kiểm, kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch phải được thực hiện đối với từng công trình cấp nước của đơn vị đó theo quy định tại Thông tư này.

Thông tư 52/2024/TT-BYT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

  • Số hiệu: 52/2024/TT-BYT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 31/12/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Thị Liên Hương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra