- 1Quyết định 31/2006/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2005 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 25/2005/QĐ-BTC bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2001/TT-BTC | Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 2001 |
Căn cứ Điều 12 Nghị định số 90/1998/ NĐ-CP ngày 7/11/1998 của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 78/CP-KTTH ngày 22/01/2001 cho phép ghi thu, ghi chi Ngân sách nhà nước thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các dự án cấp nước sử dụng vốn ODA theo cơ chế vay lại Ngân sách nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện như sau:
1. Đối tương áp dụng: Thông tư này hướng dẫn việc ghi thu, ghi chi Ngân sách nhà nước đối với máy móc, thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải chuyên dùng nhập khẩu kể từ ngày 01/01/2001 trở đi của các dự án cấp nước sử dụng vốn ODA theo cơ chế vay lại từ Ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là dự án cấp nước vay lại)
2. Hàng năm vào các kỳ lập dự toán Ngân sách nhà nước, Chủ đầu tư các dự án cấp nước vay lại (gọi tắt là Chủ đầu tư) phải lập kế hoạch vốn đối ứng của dự án, trong đó bao gồm cả phần vốn đối ứng để nộp các loại thuế theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 06/1998/TTLT-BKH-BTC ngày 14/8/1998 của Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để làm căn cứ tiến hành ghi thu, ghi chi qua Ngân sách nhà nước.
3. Chủ đầu tư phải nhận nợ số tiền thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng được ghi thu, ghi chi qua Ngân sách nhà nước cùng với vốn vay và hoàn trả Ngân sách nhà nước khi dự án đi vào hoạt động.
Chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định dưới đây và gửi về Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) để làm căn cứ thực hiện ghi thu, ghi chi Ngân sách nhà nước số thuế phải nộp. Hồ sơ bao gồm:
- Quyết định phê duyệt dự án khả thi của cơ quan có thẩm quyền (chỉ gửi một lần cùng với đề nghị ghi thu, ghi chi đầu tiên)
- Văn bản đề nghị của Chủ đầu tư gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) trong đó nêu rõ số lượng, giá trị máy móc, thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải chuyên dùng nhập khẩu từng đợt và số thuế đề nghị ghi thu, ghi chi tương ứng; tên đơn vị được uỷ thác nhập khẩu (nếu có).
- Kế hoạch vốn đối ứng hàng năm được cấp có thẩm quyền thông báo, trong đó có kế hoạch vay vốn đối ứng để nộp thuế.
- Thông báo nộp thuế của cơ quan Hải quan (bản chính hoặc bản sao có xác nhận Sao y bản chính của Chủ đầu tư).
III. QUY TRÌNH GHI THU, GHI CHI VÀ TRÁCH NHIỆM CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN:
- Chậm nhất trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thuế của cơ quan Hải quan, Chủ đầu tư lập hồ sơ theo quy định tại mục II nói trên và gửi đến Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) cùng với văn bản đề nghị ghi thu, ghi chi.
- Quy trình thực hiện việc ghi thu, ghi chi trong nội bộ các đơn vị của Bộ Tài chính quy định như sau:
+ Trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Vụ Tài chính đối ngoại lập Thông tri duyệt y dự toán chuyển vốn từ Ngân sách trung ương cho Quỹ Hỗ trợ phát triển theo đúng số thuế phải nộp và gửi Thông tri cho Vụ Ngân sách nhà nước và Chủ đầu tư. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, Vụ Tài chính đối ngoại phải thông báo ngay cho Chủ đầu tư để hoàn chỉnh hồ sơ.
+ Căn cứ Thông tri duyệt y dự toán do Vụ Tài chính đối ngoại lập, trong vòng 5 ngày Vụ Ngân sách nhà nước lập lệnh chi chuyển vốn Ngân sách Trung ương cho Quỹ Hỗ trợ phát triển, lập lệnh thu thuế nhập khẩu, thuế GTGT, đồng thời lập uỷ nhiệm chi thay Quỹ Hỗ trợ phát triển chuyển vốn cho Chủ đầu tư vay lại.
- Chậm nhất trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận được chứng từ ghi thu, ghi chi của Bộ Tài chính, Chủ đầu tư đến Quỹ Hỗ trợ phát triển ký khế ước nhận nợ vay lại số thuế được ghi thu, ghi chi.
Thời gian cho vay lại khoản thuế ghi thu ghi chi tối đa bằng thời gian cho vay lại khoản vay nước ngoài chủ yếu của dự án. Thời điểm hoàn trả khoản nợ thuế bắt đầu từ thời điểm dự án đi vào hoạt động. Các Chủ đầu tư không phải trả lãi phát sinh từ khoản nợ vay lại số thuế được ghi thu, ghi chi nhưng phải trả phí dịch vụ cho vay lại cho Quỹ Hỗ trợ phát triển theo cùng mức phí dịch vụ cho vay lại khoản vay nước ngoài của dự án. Quỹ Hỗ trợ phát triển có trách nhiệm nhận nợ với Ngân sách nhà nước, theo dõi thu hồi khoản thuế cho vay lại và nộp vào Ngân sách nhà nước.
- Căn cứ chứng từ ghi thu, ghi chi của Bộ Tài chính và khế ước nhận nợ với Quỹ Hỗ trợ phát triển đối với số thuế đã được ghi thu, ghi chi ( bản sao có xác nhận Sao y bản chính của Chủ đầu tư ), cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu thực hiện thanh khoản thuế cho Chủ đầu tư trên tờ khai hàng nhập khẩu.
- Đơn vị nhập khẩu uỷ thác cho dự án có trách nhiệm phối hợp với Chủ đầu tư để cung cấp đầy đủ hồ sơ chứng từ nhập khẩu để làm căn cứ ghi thu, ghi chi và chịu trách nhiệm về tính pháp lý của tài liệu đã cung cấp.
- Trường hợp đột xuất trong năm nếu nguồn vốn đối ứng của dự án đã ghi trong kế hoạch năm chưa đủ so với số thuế phải nộp hoặc dự án mới phát sinh chưa đưa vào kế hoạch năm, căn cứ vào bộ hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư, Bộ Tài chính sẽ làm thủ tục ghi thu, ghi chi số thuế nói trên và Uỷ ban nhân dân các địa phương chủ quản dự án cần làm việc với Bộ Tài chính (Vụ Ngân sách nhà nước) và Bộ Kế hoạch và đầu tư để ghi bổ sung kế hoạch vốn đối ứng trong năm.
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng sửa đổi, bổ sung.
2. Đối với số thuế nợ đọng phát sinh của hàng hoá nhập khẩu trước ngày 01/01/2001, Chủ đầu tư phải tự lo đủ vốn để nộp thuế. Tiền phạt vi phạm hành chính về thuế phải nộp cho cơ quan Hải quan do lỗi của Chủ đầu tư không thuộc đối tượng ghi thu, ghi chi, Chủ đầu tư phải tự lo tiền phạt và không được tính tiền phạt vào chi phí đầu tư của dự án.
Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục Hải quan các địa phương việc xử lý đối với các lô hàng nhập khẩu cho dự án cấp nước sử dụng vốn ODA theo cơ chế vay lại từ Ngân sách nhà nước sau ngày 01/01/2001 nhưng chưa thực hiện ghi thu, ghi chi số thuế phải nộp, nếu như Chủ đầu tư đã có công văn đăng ký với cơ quan Hải quan về tiến độ hoàn thành thủ tục ghi thu, ghi chi về thuế, thì vẫn cho phép đơn vị được uỷ thác nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải chuyên dùng cho dự án được nhận hàng để bảo đảm tiến độ thực hiện dự án, không cưỡng chế đối với đơn vị được uỷ thác nhập khẩu cho dự án.
Lê Thị Băng Tâm (Đã ký) |
- 1Quyết định 31/2006/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2005 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 142/1999/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 25/2005/QĐ-BTC bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 31/2006/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2005 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 25/2005/QĐ-BTC bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư liên tịch 06/1998/TTLT-BKH-BTC về cơ chế quản lý vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Kế hoạch và Đầu Tư - Bộ Tài Chính ban hành
- 2Nghị định 90/1998/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài
- 3Thông tư 142/1999/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 25/2005/QĐ-BTC bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 28/2001/TT-BTC hướng dẫn ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu đối với các dự án cấp nước sử dụng vốn ODA theo cơ chế vay lại ngân sách Nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành
- Số hiệu: 28/2001/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 03/05/2001
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Lê Thị Băng Tâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 21
- Ngày hiệu lực: 18/05/2001
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực