Chương 2 Thông tư 27/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
THU THẬP THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Mục 1: THU THẬP THÔNG TIN VỀ CUNG LAO ĐỘNG
Đối tượng thu thập thông tin về Cung lao động là người lao động.
1. Nhân khẩu học gồm các thông tin về họ và tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, dân tộc.
2. Trình độ giáo dục phổ thông.
3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật, lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
4. Đang tham gia hoạt động kinh tế:
a) Đối với người có việc làm thu thập các thông tin về vị thế việc làm, công việc đang làm, nơi làm việc, loại hình kinh tế;
b) Đối với người thất nghiệp thu thập các thông tin đã từng làm việc hoặc chưa bao giờ làm việc, thời gian thất nghiệp.
5. Không hoạt động kinh tế theo lý do.
Điều 6. Thời điểm, thời gian thu thập
1. Thời điểm thu thập thông tin là ngày 01 tháng 7 hằng năm.
2. Thời gian thu thập thông tin 30 ngày, bắt đầu từ thời điểm thu thập quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện những việc sau:
a) Thu thập thông tin ban đầu, cập nhật thông tin biến động của người lao động có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại các Điều 4, 5, 6 theo thôn, bản, ấp, tổ dân phố và tương đương (sau đây được viết tắt là thôn) vào sổ ghi chép thông tin thị trường lao động - phần Cung lao động (sau đây được viết tắt là sổ Cung lao động) ban hành kèm theo Thông tư này từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 30 tháng 7 hằng năm;
b) Nhận và bàn giao sổ Cung lao động phục vụ việc thu thập, nhập thông tin Cung lao động theo kế hoạch của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc thu thập thông tin ban đầu, cập nhật thông tin biến động của người lao động.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện những việc sau:
a) Xây dựng kế hoạch tổ chức thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin Cung lao động của địa phương;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu thập thông tin của người lao động;
c) Tổ chức nhập và quản lý thông tin ban đầu, thông tin biến động của người lao động vào hệ thống Cơ sở dữ liệu thị trường lao động của địa phương;
d) Chuyển tải dữ liệu Cung lao động của địa phương vào hệ thống Cơ sở dữ liệu thị trường lao động Quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội từ ngày 01 tháng 9 đến ngày 30 tháng 9 hằng năm.
Mục 2: THU THẬP THÔNG TIN VỀ CẦU LAO ĐỘNG
Đối tượng thu thập thông tin về Cầu lao động là người sử dụng lao động.
1. Thông tin định danh gồm tên, địa chỉ, loại hình và mã số của người sử dụng lao động.
2. Ngành, nghề kinh doanh chính.
3. Tiền lương.
4. Số lượng lao động đang làm việc theo giới tính, loại lao động, hợp đồng lao động, vị trí việc làm, trình độ giáo dục phổ thông, trình độ chuyên môn kỹ thuật.
5. Số lao động có nhu cầu tuyển theo trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Điều 10. Thời điểm, thời gian thu thập
1. Thời điểm thu thập thông tin là ngày 01 tháng 7 hằng năm.
2. Thời gian thu thập thông tin 30 ngày, bắt đầu từ thời điểm thu thập quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 11. Phương thức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện những việc sau:
a) Ghi chép thông tin ban đầu, cập nhật thông tin biến động của người sử dụng lao động có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương quy định tại các Điều 8, 9 và 10 vào sổ ghi chép thông tin thị trường lao động - phần Cầu lao động (sau đây được viết tắt là sổ Cầu lao động) ban hành kèm theo Thông tư này từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 30 tháng 7 hằng năm;
b) Nhận và bàn giao sổ Cầu lao động phục vụ việc thu thập, nhập thông tin Cầu lao động theo kế hoạch của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện những việc sau:
a) Xây dựng kế hoạch tổ chức thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin Cầu lao động của địa phương;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thu thập thông tin của người sử dụng lao động;
c) Tổ chức nhập và quản lý thông tin ban đầu, thông tin biến động của người sử dụng lao động vào hệ thống Cơ sở dữ liệu thị trường lao động của địa phương;
d) Chuyển tải dữ liệu Cầu lao động của địa phương vào hệ thống Cơ sở dữ liệu thị trường lao động Quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội từ ngày 01 tháng 9 đến ngày 30 tháng 9 hằng năm.
Mục 3: THU THẬP THÔNG TIN VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀ CÔNG DÂN NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
Đối tượng thu thập thông tin là người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại
1. Thông tin cá nhân gồm họ và tên, quốc tịch, ngày tháng năm sinh, giới tính, hộ chiếu.
2. Giấy phép lao động.
3. Việc làm đang làm gồm các thông tin về vị trí việc làm, mức lương trung bình.
Điều 14. Thời gian thu thập, phương thức thực hiện
Thời gian thu thập, phương thức thực hiện, biểu mẫu để thu thập thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Mục 4: THU THẬP THÔNG TIN NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Đối tượng thu thập thông tin là người lao động quy định tại
1. Nhân khẩu học gồm các thông tin về họ và tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quê quán, hộ chiếu.
2. Việc làm tại nước ngoài gồm các thông tin về thời hạn hợp đồng, thời gian xuất cảnh, ngành nghề, địa chỉ làm việc.
3. Thời gian về nước, nguyên nhân.
Điều 17. Thời gian thu thập, phương thức thực hiện
Thời gian thu thập, phương thức thực hiện, biểu mẫu thu thập thực hiện theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các văn bản hướng dẫn.
Thông tư 27/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 27/2015/TT-BLĐTBXH
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 24/07/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thanh Hòa
- Ngày công báo: 19/08/2015
- Số công báo: Từ số 935 đến số 936
- Ngày hiệu lực: 10/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Đối tượng thu thập
- Điều 5. Nội dung thu thập
- Điều 6. Thời điểm, thời gian thu thập
- Điều 7. Phương thức thực hiện
- Điều 8. Đối tượng thu thập
- Điều 9. Nội dung thu thập
- Điều 10. Thời điểm, thời gian thu thập
- Điều 11. Phương thức thực hiện
- Điều 12. Đối tượng thu thập
- Điều 13. Nội dung thu thập
- Điều 14. Thời gian thu thập, phương thức thực hiện
- Điều 15. Đối tượng thu thập
- Điều 16. Nội dung thu thập
- Điều 17. Thời gian thu thập, phương thức thực hiện
- Điều 20. Tổng hợp, báo cáo thông tin thị trường lao động
- Điều 21. Công bố thông tin về thị trường lao động
- Điều 22. Sử dụng thông tin thị trường lao động
- Điều 23. Trách nhiệm của đối tượng cung cấp thông tin thị trường lao động
- Điều 24. Trách nhiệm của người trực tiếp thực hiện thu thập thông tin thị trường lao động
- Điều 25. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Điều 26. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Điều 27. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 29. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Điều 30. Hiệu lực thi hành