Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/1999/TT-BTC | Hà Nội, ngày 26 tháng 2 năm 1999 |
Thi hành Luật Ngân sách nhà nước đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 20/3/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách nhà nước số 06/1998/QH10 ngày 20/5/1998 và các văn bản hướng dẫn dưới Luật hiện hành; Nghị định số 87/CP ngày 05/8/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Quyết định số 28/1999/QĐ-TTg ngày 23/2/1999 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài; Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại như sau:
1- Viện trợ không hoàn lại được quy định trong văn bản này là các khoản trợ giúp không kèm theo điều kiện hoàn trả từ các Chính phủ, các tổ chức phát triển của Liên hợp quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ (NGO) ở nước ngoài cho mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện tại Việt Nam. Bao gồm: sự chuyển giao không phải hoàn lại các tri thức, công nghệ, hàng hoá, tài sản, tiền (ngoại tệ hoặc tiền đồng Việt nam ) của phía nước ngoài cho phía Việt Nam thông qua các chương trình, dự án hoặc không theo chương trình, dự án nhưng mang tính chất nhân đạo được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các khoản cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai.
Mọi sự chuyển giao khác không theo quy định trên đều được coi là quà biếu hoặc quà tặng không thuộc đối tượng quản lý hướng dẫn tại Thông tư này.
2- Các Bộ, Ngành Trung ương và các địa phương phải triển khai việc thẩm định và phê duyệt dự án viện trợ theo đúng trình tự và thẩm quyền quy định tại Nghị định 87-CP ngày 5/8/1997 của Chính phủ và Quyết định 28/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nói trên. Đối với các khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành Trung ương, và Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố, trước khi phê duyệt phải có ý kiến tham gia của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc người được Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền.
3- Viện trợ không hoàn lại là một nguồn thu của ngân sách nhà nước, phải được hạch toán và quản lý theo Luật Ngân sách nhà nước.
4- Bộ Tài chính thống nhất quản lý tài chính nhà nước đối với mọi nguồn viện trợ không hoàn lại, từ khâu tham gia ý kiến về mặt tài chính trong việc xác định chủ trương sử dụng viện trợ, thẩm định dự án, phân bổ nguồn vốn cho các dự án, đến nghiên cứu đề xuất cơ chế quản lý tài chính, thực hiện việc xác nhận viện trợ và hạch toán vào ngân sách; hướng dẫn và kiểm tra việc chấp hành các chế độ quản lý tài chính, thẩm tra quyết toán, hướng dẫn bàn giao tài sản, vật tư, tiền vốn của các dự án sau khi kết thúc theo những quy định tại Thông tư này.
- Vụ Tài chính, Kế toán của các Bộ, Ngành có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Bộ, Ngành quản lý tài chính đối với toàn bộ các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại do Bộ, Ngành Trung ương tiếp nhận và thực hiện.
- Sở Tài chính Vật giá các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giúp UBND tỉnh, thành phố quản lý tài chính đối với toàn bộ các chương trình, dự án, các khoản viện trợ không hoàn lại do các đơn vị thuộc địa phương tiếp nhận và thực hiện; giám sát tình hình thực hiện các chương trình, dự án viện trợ Trung ương thực hiện trên địa bàn.
5- Chủ nhiệm các chương trình, Giám đốc các dự án, Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện đúng các mục tiêu, đối tượng và các cam kết khác đã ghi trong từng chương trình, dự án cũng như chế độ quản lý tài chính hướng dẫn tại Thông tư này.
Hàng năm, căn cứ Thông tư hướng dẫn lập dự toán ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính, các văn bản cam kết hoặc thoả thuận và kế hoạch triển khai chương trình, dự án hoặc thông báo phân phối viện trợ của cơ quan chủ quản cho đơn vị, tình hình thực hiện dự án trong năm; các đơn vị hoặc chủ dự án lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước về viện trợ không hoàn lại và vốn đối ứng ( nếu có ) cùng với dự toán ngân sách của mình gửi cơ quan chủ quản dự án và cơ quan tài chính đồng cấp:
- Dự án thuộc các Bộ, Ngành gửi Vụ Tài chính Kế toán của Bộ, Ngành.
- Dự án thuộc các Tỉnh, Thành phố gửi Sở Tài chính Vật giá.
Các Bộ, Ngành Trung ương và các Sở Tài chính-Vật giá có trách nhiệm tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách nhà nước về viện trợ không hoàn lại thuộc phạm vi mình quản lý và nhu cầu vốn đối ứng ( nếu có ) gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung trong NSNN, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt.
Dự toán về vốn đối ứng được lập theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/ 1998/ TTLT - BKH - BTC ngày 14/8/1998 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA ).
Dự toán thu, chi ngân sách nhà nước về viện trợ không hoàn lại được lập theo Mẫu số 3 đính kèm Thông tư này.
B. THỰC HIỆN TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN QUA NSNN NGUỒN VIỆN TRỢ
1. Xác nhận viện trợ:
1.1- Các khoản viện trợ không hoàn lại phải làm xác nhận viện trợ bao gồm:
- Hàng hoá, thiết bị phía nước ngoài chuyển giao cho các đơn vị trong nước qua con đường nhập khẩu theo các chương trình, dự án.
- Hàng hoá, thiết bị phía nước ngoài đặt mua trong nước rồi chuyển giao cho các đơn vị theo các chương trình, dự án đã được ký kết.
- Hàng hoá, thiết bị có trong danh mục dự án viện trợ, được mang vào cho chuyên gia sử dụng theo cam kết và sẽ bàn giao lại cho các đơn vị sau khi kết thúc các chương trình, dự án viện trợ.
- Tiền, hàng viện trợ nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp do đơn phương phía nước ngoài gửi cho các tổ chức được tiếp nhận trong nước.
- Ngoại tệ hoặc tiền Việt Nam do phía nước ngoài chuyển giao cho các đơn vị trong nước nhận và trực tiếp sử dụng cho các chương trình, dự án ( bao gồm cả khoản tài trợ cho hoạt động mang tính chất công vụ phí của văn phòng dự án theo mức khoán đã cam kết trong văn kiện dự án).
- Hàng hoá, tiền (ngoại tệ hoặc tiền Đồng Việt Nam) của phía nước ngoài chuyển giao cho các đơn vị trong nước không theo chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các dịch vụ tư vấn, dịch vụ kỹ thuật được thanh toán từ nguồn của các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại thể hiện qua Hợp đồng phụ được ký kết giữa chủ dự án với công ty tư vấn trong và ngoài nước.
1.2- Đối tượng phải làm thủ tục xác nhận viện trợ:
Các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại đều phải làm thủ tục xác nhận viện trợ. Chủ nhiệm các chương trình, Giám đốc các dự án, hoặc Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại là người ký bản kê khai xác nhận viện trợ.
1.3- Thời điểm và địa điểm xác nhận:
Khi nhận được hàng, tiền viện trợ hoặc thông báo nhận hàng, tiền viện trợ; hoặc ngay sau khi nghiệm thu các dịch vụ tư vấn, dịch vụ kỹ thuật, các đối tượng quy định ở trên có trách nhiệm đến Bộ Tài chính hoặc Đại diện Ban quản lý và tiếp nhận viện trợ quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh và Đà nẵng để làm thủ tục xác nhận viện trợ.
1.4- Lập giấy xác nhận viện trợ:
Giấy xác nhận viện trợ được lập thành 4 bản như nhau: Đơn vị giữ 2 bản để làm thủ tục nhận hàng, tiền và làm căn cứ thực hiện việc ghi sổ kế toán ; Ban Quản lý và Tiếp nhận viện trợ quốc tế giữ 2 bản. Trường hợp nhận ô tô hoặc xe máy, đơn vị phải lập thêm 1 bản giấy xác nhận viện trợ để làm thủ tục đăng ký lưu hành tại cơ quan giao thông công chính. Chi tiết lô hàng viện trợ kê khai trên giấy xác nhận viện trợ phải phù hợp với hồ sơ nhập khẩu hàng hoá.
Giấy xác nhận tiền, hàng viện trợ được lập theo mẫu thống nhất kèm theo Thông tư này ( Mẫu số 1 và số 2 ).
Đối với các khoản viện trợ không theo chương trình, dự án :
- Trường hợp các đơn vị nhận viện trợ thuộc Bộ, Ngành Trung ương quản lý: phải làm thủ tục xác nhận viện trợ như quy định tại các điểm trên, đồng thời phải thông báo ngay bằng văn bản cho Vụ Tài chính Kế toán của Bộ, Ngành chủ quản để theo dõi, quản lý và tổng hợp báo cáo định kỳ cho Bộ Tài chính theo Mẫu số 4 đính kèm Thông tư này.
- Trường hợp các đơn vị nhận viện trợ thuộc địa phương quản lý: Phải thông báo ngay bằng văn bản cho Sở Tài chính Vật giá (Bộ phận theo dõi và quản lý viện trợ) hay Phòng Tài chính (nếu đơn vị nhận viện trợ thuộc quận, huyện, thị xã quản lý ) về tổ chức viện trợ, tên đơn vị nhận và mục đích sử dụng cụ thể của từng khoản viện trợ để theo dõi và quản lý.
Sở Tài chính Vật giá và Phòng Tài chính có trách nhiệm tập hợp toàn bộ các khoản viện trợ này, kiểm tra và xem xét tính hợp pháp của các số liệu, chủ động làm thủ tục hạch toán vào ngân sách địa phương theo quy định của Thông tư này. Đồng thời, hàng tháng hoặc hàng quý, tuỳ theo số lượng viện trợ, các Phòng Tài chính lập báo cáo theo Mẫu số 4 đính kèm Thông tư này gửi Sở Tài chính Vật giá để tổng hợp chung toàn Tỉnh, Thành phố báo cáo Bộ Tài chính.
2. Các tài liệu cần thiết để xác nhận viện trợ:
2.1- Đối với hàng viện trợ gồm:
- Hồ sơ pháp lý dự án ( văn bản phê duyệt chương trình, dự án của cơ quan có thẩm quyền; văn kiện dự án, chương trình, Hiệp định, Nghị định thư, Công hàm trao đổi, hoặc các văn bản thoả thuận đã được ký kết chính thức với đối tác nước ngoài có ghi rõ danh mục, số lượng, chủng loại và giá trị hàng hoá các loại đã được phê chuẩn).
- Văn bản phê duyệt hợp đồng thương mại theo quy định hiện hành, kèm hoá đơn thương mại ( Invoice ) hoặc hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành nếu mua hàng trong nước.
- Vận đơn đường biển (Bill of lading) hoặc vận đơn hàng không (Airway Bill).
- Bản kê chi tiết (Packing List)
Đối với các chương trình, dự án được tổ chức đấu thầu tại Việt Nam để mua sắm trang thiết bị, hàng hoá và dịch vụ tư vấn, nghiên cứu... bằng nguồn tiền viện trợ, ngoài các tài liệu đã quy định ở trên, đơn vị trúng thầu còn phải có đầy đủ các tài liệu liên quan sau:
+ Biên bản về kết quả đấu thầu và quyết định công nhận đơn vị trúng thầu ( nếu có )
+ Hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ được ký kết giữa Chủ dự án và đơn vị trúng thầu ( giá bỏ thầu trong Hợp đồng phải ghi rõ không bao gồm tiền thuế gián thu phải nộp cho các lô hàng nhập khẩu )
+ Hợp đồng thương mại cho việc nhập khẩu trực tiếp.
Việc xác nhận viện trợ chỉ áp dụng đối với đơn vị trúng thầu hay được chỉ định thầu, trực tiếp nhập khẩu thiết bị, hàng hoá.
2.2- Đối với tiền viện trợ gồm:
- Hồ sơ pháp lý dự án
- Giấy báo có của ngân hàng hoặc thông báo của nhà tài trợ kèm theo thuyết minh kế hoạch sử dụng tiền viện trợ.
2.3- Các trường hợp cần bổ sung văn bản:
- Đối với các chương trình viện trợ được thực hiện trong một số năm mà hồ sơ dự án không mô tả chi tiết danh mục, số lượng hàng cụ thể thì phải bổ sung thêm văn bản thoả thuận hàng năm giữa nhà tài trợ với cơ quan thực hiện dự án với các quy định cụ thể về danh mục, số lượng, chủng loại hàng hoá hoặc các khoản tiền tệ như đã nêu trên.
- Trường hợp trong các văn kiện ký kết không kê rõ danh mục hàng hoá, đơn vị phải có bản giải trình chi tiết về lô hàng viện trợ; giá trị hàng hoá viện trợ không vượt quá tổng số kinh phí của dự án và phải được xác nhận của cơ quan chủ quản. Đối với các mặt hàng thuộc diện cấm hoặc hạn chế nhập khẩu phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền.
- Khi có sự thay đổi danh mục hoặc chủng loại hàng hoá viện trợ, thay đổi khoản mục làm tăng ngân sách của dự án vượt quá mức quy định thuộc thẩm quyền phê duyệt của các cấp , thì phải có văn bản phê duyệt lại của Thủ tướng Chính phủ.
- Hàng hoá hoặc tiền viện trợ ( ngoại tệ hoặc tiền Đồng Việt Nam ) không theo dự án do phía nước ngoài gửi cho các tổ chức trong nước, các đơn vị chỉ được tiếp nhận sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp tại Điều 5 quy chế quản lý và sử dụng viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài kèm theo Quyết định số 28/1999/QĐ-TTg ngày 23/2/1999 của Thủ tướng Chính phủ . Trong trường hợp này, các tài liệu cần thiết cho việc xác nhận viện trợ bao gồm:
+ Văn bản xác nhận hoặc thông báo của nhà tài trợ.
+ Văn bản cho phép tiếp nhận viện trợ của cơ quan có thẩm quyền nêu trên.
+ Đối với hàng hoá, cần có thêm vận đơn và giấy báo nhận hàng, bản kê chi tiết (Packing List).
- Một đơn vị nhận thay cho nhiều đơn vị, thì đơn vị nhận thay phải lập bảng kê phân chia cụ thể cho từng đối tượng và giấy uỷ nhiệm của các đơn vị được sử dụng viện trợ.
- Trường hợp chưa có ngay các vận đơn, hoá đơn, bảng kê để nhận hàng (văn bản đến chậm ), đơn vị phải có giấy báo của sân bay hoặc đơn vị vận chuyển và phải nộp các giấy tờ còn thiếu như đã quy định ở trên ngay sau khi nhận được cho Ban quản lý và tiếp nhận viện trợ quốc tế hoặc nơi đã cấp giấy xác nhận viện trợ.
3. Hạch toán vào ngân sách nhà nước.
3.1- Các khoản viện trợ không hoàn lại phải được hạch toán đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước. Các chứng từ sau đây là căn cứ để hạch toán:
- Giấy xác nhận viện trợ do Bộ Tài chính cấp cho các đơn vị.
- Các chứng từ khác chứng minh việc chuyển giao và sử dụng viện trợ như : Hợp đồng đấu thầu, Hợp đồng thương mại, Hợp đồng tư vấn, báo cáo tiến độ giải ngân của ngân hàng được ủy quyền rút vốn, biên bản thanh lý Hợp đồng...
3.2- Trị giá hạch toán vào ngân sách các cấp là trị giá nguyên tệ thể hiện trên các chứng từ quy định ở trên được quy đổi ra VND theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính công bố trong từng thời điểm.
- Trường hợp nhận hàng viện trợ không có giá trị nguyên tệ thì tạm tính trên cơ sở giá cả của mặt hàng tương tự nhập khẩu cùng thời kỳ; hoặc khi kiểm tra thực tế có phát sinh chênh lệch thừa, thiếu không đúng chủng loại, không đúng giá cả đã kê khai xác nhận... ;trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày làm giấy xác nhận viện trợ, đơn vị phải xác định lại giá trị hàng hoá và gửi biên bản định giá lại cho cơ quan tài chính cùng cấp để làm căn cứ điều chỉnh việc hạch toán vào ngân sách. Việc định lại giá hàng viện trợ được thực hiện bởi Hội đồng định giá do cơ quan chủ quản của đơn vị thành lập với sự tham gia của đại diện cơ quan tài chính - vật giá cùng cấp. Quy trình định lại giá theo quy định hiện hành.
3.3- Nguồn kinh phí thuộc dự án viện trợ, nhưng do phía nước ngoài trực tiếp chi, như chi chuyên gia tư vấn, chi cho đào tạo, tham quan, khảo sát, thực tập và khoản chi khác được thực hiện ở nước ngoài mà không có chứng từ xác định việc chi tiêu, thì không hạch toán vào ngân sách nhà nước.
3.4- Thời điểm hạch toán: Việc hạch toán vào Ngân sách nhà nước nguồn viện trợ không hoàn lại được thực hiện ngay sau khi cơ quan tài chính các cấp có một trong các chứng từ chứng minh việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ được quy định tại điểm 3.1, mục 3, phần B.
3.5- Phân cấp hạch toán vào Ngân sách nhà nước:
- Đối với các khoản viện trợ do các đơn vị trực thuộc Bộ, Ngành Trung ương tiếp nhận và quản lý, sử dụng: Bộ Tài chính làm thủ tục hạch toán trị giá nguồn viện trợ vào ngân sách Trung ương.
- Đối với các khoản viện trợ do các đơn vị trực thuộc địa phương tiếp nhận và quản lý, sử dụng: Sở Tài chính Vật giá các Tỉnh, Thành phố hoặc Phòng Tài chính quận, huyện, thị xã làm thủ tục hạch toán trị giá nguồn viện trợ vào ngân sách địa phương.
3.6- Cách thức hạch toán:
3.6.1. Đối với các dự án thuộc diện cấp phát:
- Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Hạch toán ghi thu ngân sách viện trợ, Chương 160, Loại 10, Khoản 8 (hoặc 9), Mục, Tiểu mục tương ứng của Mục lục NSNN hiện hành ; ghi chi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Tổng cục Đầu tư phát triển ( hoặc Cục Đầu tư phát triển ) và sao gửi bảng kê chi tiết tên các đơn vị sử dụng viện trợ để cơ quan đầu tư phát triển cấp phát cho đơn vị theo chế độ quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
- Cấp phát kinh phí hành chính sự nghiệp:
Hạch toán ghi thu viện trợ như trên và ghi chi cho các đơn vị thụ hưởng theo Chương, Loại, Khoản, Mục và Tiểu mục tương ứng của Mục lục NSNN hiện hành.
Đối với các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp chưa có tên trong danh mục Chương quy định của Mục lục NSNN, hoặc không có mối quan hệ với ngân sách, việc hạch toán ghi thu vẫn theo quy định trên, nhưng ghi chi vào Chương 150 "Các đơn vị khác", loại, khoản, hạng, mục và tiểu mục tương ứng của Mục lục NSNN hiện hành.
Đối với khoản viện trợ chưa xác định đơn vị sử dụng: Hạch toán ghi thu ngân sách theo phân cấp quy định, đồng thời xác định phương án sử dụng theo đúng cam kết, mục tiêu đã thoả thuận với phía viện trợ, trình cấp có thẩm quyền quyết định, sau đó phân phối cho các đơn vị sử dụng và làm thủ tục cấp phát ngân sách theo các quy định ở trên.
Trường hợp nguồn thu viện trợ không hoàn lại từ ngân sách cấp trên chuyển về ngân sách cấp dưới để chi thì việc hạch toán vào ngân sách các cấp được thực hiện theo quy định tại điểm 7, phần I của Công văn số 444 TC/NSNN ngày 18/12/1998 của Bộ tài chính hướng dẫn, bổ sung, sửa đổi nội dung hạch toán các khoản thu, chi NSNN theo hệ thống Mục lục NSNN.
3.6.2. Các dự án thuộc diện cho vay lại:
Đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc diện Chính phủ cho doanh nghiệp vay lại, Bộ Tài chính ký hợp đồng uỷ nhiệm cho Tổng cục Đầu tư phát triển hoặc cho các Ngân hàng thương mại làm nhiệm vụ cho vay lại đối với các doanh nghiệp sử dụng vốn viện trợ, quản lý và thu hồi tiền vốn vay nộp ngân sách, đồng thời thực hiện thủ tục hạch toán ghi thu và ghi chi cho vay qua NSTW trị giá nguồn viện trợ theo quy định của Mục lục NSNN hiện hành.
3.6.3. Đối với các dự án sử dụng nguồn viện trợ làm quỹ tín dụng cho vay quay vòng, xoá đói giảm nghèo hoặc cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay: Thực hiện ghi thu viện trợ, ghi chi Mục 151, tiểu mục 05 theo Chương, Loại, Khoản tương ứng của Mục lục NSNN hiện hành.
Về lãi suất và phân phối, sử dụng tiền lãi:
- Nếu trong văn kiện dự án đã quy định rõ lãi suất và việc sử dụng lãi suất thì thực hiện theo đúng các quy định đó.
- Trường hợp nhà tài trợ không quy định cụ thể thì lãi suất cho vay được thực hiện theo mức lãi suất ưu đãi hiện hành áp dụng đối với khoản cho vay xoá đói giảm nghèo đang thực hiện tại địa phương.
- Số lãi thu hồi được phân phối và sử dụng theo nguyên tắc: Sau khi trừ phí dịch vụ ngân hàng ( nếu có ), dành tỷ lệ hợp lý để bổ sung các khoản chi phí của ban quản lý dự án các cấp, còn lại bổ sung nguồn vốn cho quỹ quay vòng để bù đắp trượt giá.
Cơ quan tài chính đồng cấp phối hợp cơ quan thực hiện dự án quy định cụ thể tỷ lệ và việc sử dụng các khoản lãi theo những nguyên tắc chung đã quy định ở phần trên cho từng dự án.
- Định kỳ hàng quý, cơ quan thực hiện dự án phải báo cáo với cơ quan tài chính đồng cấp tình hình sử dụng số lãi nói trên. Căn cứ báo cáo, cơ quan tài chính làm thủ tục ghi thu, ghi chi cấp phát hoặc cho vay qua ngân sách các cấp trị giá khoản lãi thu hồi được sử dụng cho các mục tiêu cụ thể.
C. KẾ TOÁN VIỆC TIẾP NHẬN VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ:
Trong quá trình sử dụng viện trợ, các đơn vị phải phản ánh kịp thời, đầy đủ các nguồn tiền, hàng đã nhận ( cả về lượng và giá trị ) trên chứng từ và sổ sách kế toán theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Pháp lệnh Kế toán thống kê, chế độ hạch toán kế toán hiện hành ban hành kèm theo Quyết định số 999 TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; ngoài ra còn phải thực hiện việc kế toán theo yêu cầu của nhà tài trợ (nếu có).
- Trường hợp số tiền viện trợ đơn vị được hưởng thực tế có chênh lệch so với khi làm thủ tục xác nhận viện trợ do có chênh lệch giữa tỷ giá mua vào đối với ngoại tệ của ngân hàng lớn ( hoặc nhỏ ) hơn tỷ giá hạch toán của Bộ Tài chính công bố, đơn vị thực hiện hạch toán khoản chênh lệch tỷ giá vào tài khoản 413(Chênh lệch tỷ giá ) kèm theo chứng từ của ngân hàng. Số dư của tài khoản này sẽ được xử lý khi xét duyệt quyết toán hàng năm, hoặc khi kết thúc dự án.
- Các đơn vị được sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại dưới hình thức hàng hoá, thiết bị... nhưng chưa được bàn giao quyền sở hữu (chưa kết thúc dự án) trong quá trình sử dụng cho việc thực hiện dự án, các đơn vị vẫn phải thực hiện hạch toán đầy đủ trên các tài khoản liên quan ngoài bảng cân đối tài khoản để phục vụ cho yêu cầu quản lý.
D. CÁC CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ KHÁC LIÊN QUAN.
1. Chế độ sử dụng viện trợ:
- Tất cả các hoạt động chi tiêu phải có dự toán cụ thể và căn cứ vào các khoản mục đã được cơ quan tài trợ chấp thuận, chi tiêu đúng đối tượng, đúng mục đích và không được chi vượt mức đã thoả thuận với phía nước ngoài.
- Trường hợp văn kiện dự án không có dự toán đầy đủ chi tiết, cụ thể thì đơn vị thực hiện cần căn cứ các điều khoản đã cam kết với phía nước ngoài và căn cứ định mức chi tiêu trong nước để chi.
- Ngoài các khoản chi cụ thể đã được ghi rõ trong các văn kiện dự án, các đơn vị không được tự ý dùng nguồn tiền viện trợ để chi cho bất cứ một mục đích gì khác. Giám đốc các dự án hoặc cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp không được điều hoà nguồn kinh phí viện trợ giữa các đơn vị, trừ trường hợp được phép bằng văn bản của tổ chức viện trợ và cơ quan phê duyệt dự án.
- Đối với các khoản lãi tiền gửi ngân hàng của các chương trình, dự án viện trợ thuộc diện ngân sách cấp phát, hàng quý hoặc hàng năm đơn vị thực hiện dự án phải báo cáo kèm theo thông báo và phiếu tính lãi của ngân hàng để cơ quan tài chính đồng cấp làm thủ tục hạch toán ghi thu ngân sách và ghi chi bổ sung nguồn kinh phí cho dự án. Chỉ khi nhận được chứng từ hạch toán của cơ quan tài chính đồng cấp, đơn vị thực hiện dự án mới được hạch toán tăng thêm vào nguồn thu viện trợ và sử dụng cho các mục tiêu của dự án trong thời gian dự án đang thực hiện.
- Đối với các chương trình, dự án viện trợ thuộc diện ngân sách cấp phát dưới hình thức cấp phát nguồn kinh phí hành chính sự nghiệp, việc mua sắm, trang thiết bị và các dịch vụ phải tuân thủ các quy định trong văn kiện dự án và các quy định hiện hành của Nhà nước về mua sắm hàng hoá, trang thiết bị kèm theo Quyết định 20-TC/KBNN ngày 17 tháng 01 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Trường hợp các dự án sử dụng tiền, hàng viện trợ để đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa trụ sở, công trình kiến trúc và các công trình kết cấu hạ tầng phải tổ chức đấu thầu hoặc chọn thầu theo quy định ghi trong văn kiện dự án và quy định hiện hành của Chính phủ về quản lý đấu thầu các công trình đầu tư xây dựng cơ bản.
2. Thanh lý tài sản viện trợ:
- Trong quá trình thực hiện dự án, chủ dự án có thể kiến nghị thanh lý các trang thiết bị, hàng hoá đã quá thời hạn sử dụng theo quy định, hoặc đã hư hỏng không thể phục vụ dự án. Việc thanh lý phải được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức tài trợ hoặc của cơ quan chủ quản dự án.
- Trang thiết bị từ nguồn viện trợ sau khi được bàn giao cho đơn vị sử dụng là tài sản của Nhà nước, đơn vị có trách nhiệm quản lý theo chế độ quản lý và thanh lý tài sản nhà nước hiện hành. Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp, việc xử lý tài sản từ nguồn viện trợ phải tuân thủ các quy định tại quy chế xử lý tài sản không cần dùng và không còn sử dụng được trong các cơ quan hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 1163-TC/QLCS ngày 21/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
E. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA, QUYẾT TOÁN VÀ BÀN GIAO:
1. Chế độ baó cáo:
Hàng quý và cả năm, Chủ nhiệm các chương trình, Giám đốc các dự án, Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại phải lập báo cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ theo Mẫu số 4 đính kèm Thông tư gửi cơ quan chủ quản dự án. Cơ quan chủ quản dự án có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ tình hình tiếp nhận và sử dụng của các dự án thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính theo quy định sau:
- Các dự án thuộc Bộ, Ngành Trung ương gửi về Vụ Tài chính kế toán của Bộ, Ngành mình để tổng hợp gửi Bộ Tài chính.
- Các dự án thuộc địa phương gửi về Sở Tài chính Vật giá để tổng hợp gửi Bộ Tài chính.
Báo cáo tiếp nhận và sử dụng phải phản ánh đầy đủ các nội dung theo yêu cầu và đúng thời hạn quy định tại Điều 28 Nghị định 87-CP ngày 5/8/97 của Chính phủ và Điều 18 bản Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 28/1999/QĐ-TTg ngày 23/2/1999 của Thủ tướng Chính phủ . Trường hợp vi phạm chế độ báo cáo Bộ Tài chính sẽ tạm thời đình chỉ việc xác nhận viện trợ của các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, địa phương cho đến khi nhận được báo cáo.
2. Chế độ kiểm tra:
Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc các chế độ quản lý tài chính nguồn viện trợ không hoàn lại được quy định tại thông tư này:
- Vụ Tài chính Kế toán của các Bộ, Ngành kiểm tra và hướng dẫn các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại do các đơn vị trực thuộc Bộ, Ngành Trung ương tiếp nhận và thực hiện.
- Sở Tài chính Vật giá các Tỉnh, Thành phố và các Phòng Tài chính Vật giá quận, huyện, thị xã kiểm tra và hướng dẫn các chương trình, dự án, các khoản viện trợ không hoàn lại do các đơn vị trực thuộc địa phương tiếp nhận và thực hiện.
- Trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính trực tiếp hoặc phối hợp với cơ quan tài chính các cấp tiến hành kiểm tra đối với các chương trình, dự án hoặc các khoản viện trợ không hoàn lại do các đơn vị trực thuộc Bộ, Ngành Trung ương hoặc địa phương tiếp nhận và thực hiện.
3. Chế độ quyết toán
Hàng năm và khi kết thúc dự án, căn cứ vào các quy định hiện hành, Giám đốc chương trình, dự án viện trợ, thủ trưởng các đơn vị sử dụng viện trợ có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu chi viện trợ cụ thể như sau:
3.1- Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản: Việc quyết toán thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư 66 TC/ĐTPT ngày 2/11/96 của Bộ tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
3.2- Đối với các dự án hành chính, sự nghiệp:
Nội dung và mẫu biểu báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định tại Quyết định số 999 TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Hệ thống Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
3.2.1- Quyết toán năm:
Bộ Tài chính chủ trì thẩm tra báo cáo quyết toán năm về nguồn thu và sử dụng viện trợ của các Bộ, Ngành Trung ương cùng với việc thẩm tra quyết toán kinh phí hành chính sự nghiệp. Căn cứ vào biên bản thẩm tra quyết toán nguồn viện trợ, Vụ Hành chính sự nghiệp mới thông báo duyệt tổng số quyết toán chi hành chính sự nghiệp, trong đó có quyết toán nguồn viện trợ của Bộ, Ngành Trung ương. Vốn đối ứng của các dự án được quyết toán như quyết toán nguồn kinh phí Ngân sách nhà nước cấp theo quy định hiện hành.
Sở Tài chính Vật giá các Tỉnh, Thành phố và Phòng Tài chính Vật giá quận, huyện, thị xã Chủ trì thẩm tra quyết toán thu và sử dụng viện trợ hàng năm của các đơn vị thuộc địa phương quản lý cùng với việc thẩm tra quyết toán kinh phí hành chính sự nghiệp.
3.2.2- Quyết toán dự án:
Vụ tài chính kế toán của các Bộ, Ngành Trung ương và Sở Tài chính Vật giá các Tỉnh, Thành phố chủ trì thẩm tra quyết toán của các dự án thuộc phạm vi mình quản lý.
Trường hợp Ban quản lý dự án trung ương được thành lập theo quyết định của Bộ, Ngành chủ quản, giám đốc dự án có trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán lên cơ quan chủ quản ( Vụ Tài chính Kế toán ) và Bộ Tài chính để tiến hành thẩm tra quyết toán cho các Ban quản lý dự án.
3.3- Một số điểm cần lưu ý khi quyết toán:
Khi dự án kết thúc mà vẫn còn thừa tiền, Giám đốc dự án báo cáo phương án xử lý với cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính đồng cấp (như quy định tại phần gửi báo cáo quyết toán ). Cơ quan tài chính có trách nhiệm xem xét và quyết định. Mọi việc sử dụng nguồn vốn này khi chưa có văn bản phê duyệt hướng sử dụng của cơ quan tài chính là vi phạm Luật Ngân sách nhà nước, sẽ bị thu hồi nộp ngân sách các cấp.
Đối với những chương trình, dự án đang trong thời gian thực hiện thì số dư tiền viện trợ trên tài khoản của các chương trình, dự án tại thời điểm cuối năm ngân sách được chuyển sang năm sau để thực hiện tiếp.
- Việc phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành phải đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
4- Bàn giao tài sản sau khi kết thúc dự án:
4.1- Các dự án sau khi đã được phê duyệt quyết toán phải tiến hành ngay việc bàn giao tài sản. Hội đồng bàn giao tài sản bao gồm: Giám đốc dự án làm chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan chủ quản của đơn vị thực hiện dự án và đại diện cơ quan tài chính đồng cấp là thành viên.
- Các dự án thuộc Bộ, ngành Trung ương quản lý, cần có thành viên là đại diện Bộ Tài chính.
- Các dự án thuộc Địa phương quản lý, cần có thành viên là đại diện Sở Tài chính Vật giá.
4.2- Hội đồng bàn giao tài sản viện trợ căn cứ vào quyết toán dự án được duyệt, tiến hành các thủ tục bàn giao tài sản viện trợ cho đơn vị theo quy định hiện hành về bàn giao tài sản nhà nước.
1. Thông tư này thay các Thông tư số 30 TC/VT ngày12/6/1997; số 137/1998/TT/BTC ngày 19/10/1998 của Bộ Tài chính và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2- Trong quá trình hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chương trình, dự án viện trợ, cơ quan tài chính các cấp cần kiên quyết xử lý hoặc kịp thời kiến nghị với Bộ Tài chính và các cơ quan pháp luật xử lý những trường hợp vi phạm chế độ quản lý tài chính nhà nước các nguồn viện trợ không hoàn lại được quy định tại Thông tư này.
3- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị, các chủ dự án cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
Lê Thị Băng Tâm (Đã ký) |
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
I. PHẦN TỰ KHAI CỦA ĐƠN VỊ NHẬN VIỆN TRỢ:
A. Những dữ kiện cơ bản:
2. Tên tổ chức viện trợ:
3. Hình thức viện trợ:
Tên chương trình | Thực hiện từ: | đến: |
Tên dự án: | Thực hiện từ: | đến: |
Đột xuất: |
4. Tổng giá trị nguồn viện trợ: - Nguyên tệ:
- Quy ra USD:
5. Văn bản phê duyệt hoặc cho nhận viện trợ của cấp có thẩm quyền:
Số: Ngày: của:
6. Đơn vị chủ dự án, chương trình:
7. Đơn vị trực tiếp sử dụng hàng viện trợ:
Trực thuộc (Bộ, cơ quan TW): quản lý
Trực thuộc (Tỉnh, TP, Đặc khu): quản lý
8. Đơn vị được Uỷ nhiệm nhận hàng viện trợ:
B. Chi tiết các lô hàng và mục đích sử dụng:
1. Tên tầu/máy bay: cảng: ngày đến:
2. Hàng đặt mua trong nước tại:
Số, ngày của vận đơn hoặc hoá đơn bán hàng | Tên hàng hoá | Số lượng (kiện) | Trọng lượng (Kg) | Trị giá hàng hoá được nhận | Mục đích sử dụng | ||
Nguyên tệ | Quy ra USD | Thành tiền VN | |||||
* Tỉ giá quy đổi (VND/1USD)
Số TC/XNVT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
I. PHẦN TỰ KHAI CỦA ĐƠN VỊ NHẬN VIỆN TRỢ:
A. Những dữ kiện cơ bản:
2. Tên tổ chức viện trợ:
3. Hình thức viện trợ:
Tên chương trình | Thực hiện từ: | đến: |
Tên dự án: | Thực hiện từ: | đến: |
Đột xuất: |
4. Tổng giá trị nguồn viện trợ: - Nguyên tệ:
- Quy ra USD:
5. Văn bản phê duyệt hoặc cho nhận viện trợ của cấp có thẩm quyền:
Số: Ngày: của:
6. Đơn vị chủ dự án, chương trình:
7. Đơn vị trực tiếp sử dụng hàng viện trợ:
Trực thuộc (Bộ, cơ quan TW): quản lý
Trực thuộc (Tỉnh, TP, Đặc khu): quản lý
8. Đơn vị được Uỷ nhiệm nhận hàng viện trợ:
9. Số tài khoản của đơn vị nhận tiền viện trợ:
Tại:
B. Chi tiết các khoản tiền và mục đích sử dụng:
1. Được nhận bằng nguyên tệ:
2. Quy ra USD:
3. Tỉ giá quy đỏi (VND/1USD):
4. Quy ra tiền Việt Nam:
5. Được nhận bằng tiền Việt Nam:
6. Tổng số tiền Việt Nam được nhận:
Trong đó:
+ sử dụng
+ sử dụng
+ sử dụng
+ sử dụng
+ sử dụng
- 1Thông tư liên tịch 78/2005/TTLT-BTC-BYT hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính và giải ngân dự án "chăm sóc sức khỏe nhân dân các tỉnh Tây Nguyên" sử dụng vốn vay ngân hàng phát triển châu Á và nguồn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Thụy Điển do Bộ Tài chính - Bộ Y tế ban hành
- 2Quyết định 113/2000/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật bị bãi bỏ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 30-TC/VT-1997 về chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 137/1998/TT-BTC về việc tạm thời nhập khẩu hàng hoá bằng nguồn tiền viện trợ cho các Dự án do các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 28/1999/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 70/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại do Bộ Tài Chính ban hành
- 7Quyết định 79/2002/QĐ-BTC công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành hết hiệu lực pháp luật, bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 32/2005/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài cho các Hội do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 113/2000/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật bị bãi bỏ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 30-TC/VT-1997 về chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 137/1998/TT-BTC về việc tạm thời nhập khẩu hàng hoá bằng nguồn tiền viện trợ cho các Dự án do các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 70/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại do Bộ Tài Chính ban hành
- 5Quyết định 79/2002/QĐ-BTC công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành hết hiệu lực pháp luật, bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư liên tịch 78/2005/TTLT-BTC-BYT hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính và giải ngân dự án "chăm sóc sức khỏe nhân dân các tỉnh Tây Nguyên" sử dụng vốn vay ngân hàng phát triển châu Á và nguồn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Thụy Điển do Bộ Tài chính - Bộ Y tế ban hành
- 2Luật ngân sách Nhà nước 1996
- 3Thông tư 66-TC/ĐTPT-1996 hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 999-TC/QĐ/CĐKT năm 1996 ban hành hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 87-CP năm 1997 về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 6Luật Ngân sách Nhà nước sửa đổi 1998
- 7Thông tư 137/1998/TT-BTC về việc tạm thời nhập khẩu hàng hoá bằng nguồn tiền viện trợ cho các Dự án do các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 28/1999/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 32/2005/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài cho các Hội do Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 22/1999/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 22/1999/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 26/02/1999
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Lê Thị Băng Tâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra