Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 203/NH-TT | Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 1991 |
Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Quyết định số 337-HĐBT ngày 25-10-1991 về một số biện pháp quản lý ngoại tệ trong thời gian trước mắt, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành như sau:
Chủ tài khoản được sử dụng số ngoại tệ trên tài khoản vào các mục đích sau:
1.1. Thanh toán tiền hàng nhập khẩu và các khoản dịch vụ cho nước ngoài.
1.2. Thanh toán tiền hàng cho tổ chức uỷ thác xuất khẩu và tổ chức nhập khẩu uỷ thác, chi phí vận tải, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu.
1.3. Trả nợ vay Ngân hàng và nợ vay nước ngoài.
1.4. Góp vốn vào các Xí nghiệp liên doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
1.5. Chi trả các khoản khác ra nước ngoài theo chế độ do Nhà nước quy định.
1.6. Bán cho các Ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ hoặc bán tại trung tâm giao dịch ngoại tệ.
2. Khi thực hiện các lệnh chi ngoại tệ cần kiểm tra các hồ sơ và những yếu tổ có liên quan sau đây:
2.1. Thanh toán tiền hàng nhập khẩu: kiểm tra giấy phép nhập khẩu hoặc kế hoạch nhập khẩu đã đăng ký ở Bộ Thương mại và du lịch và các giấy tờ có liên quan khác.
2.2. Thanh toán tiền hàng cho tổ chức uỷ thác xuất khẩu và tổ chức nhập khẩu uỷ thác kể cả chi phí vận tải và bảo hiểm hàng hoá XNK: kiểm tra giấy phép XNK và hợp đồng uỷ thác.
2.3. Trả tiền vay Ngân hàng và vay nước ngoài: kiểm tra hợp đồng vay vốn và giấy nhận nợ.
2.4. Góp vốn vào các Xí nghiệp liên doanh: kiểm tra giấy phép do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp.
2.5. Trường hợp chi trả tiền hàng thay thể hàng nhập khẩu: phải có chấp nhận của Ngân hàng Nhà nước Trung ương trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
2.6. Chi trả dịch vụ cho nước ngoài: kiểm tra hợp đồng dịch vụ với nước ngoài.
2.7. Chi trả các khoản khác ra nước ngoài: căn cứ xác nhận của Bộ tài chính.
Những tổ chức có nợ Ngân hàng tiền vay đồng Việt Nam đến hạn, mà trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ của tổ chức đó có số dư thì phải bán ngoại tệ để trả nợ tiền đồng Việt Nam. Nếu tổ chức đó không bán ngoại tệ để trả nợ thì các Ngân hàng báo cáo lên cấp trên của mình để giải quyết.
Những tổ chức, đơn vị sử dụng các vật tư nhập khẩu bằng ngoại tệ của Nhà nước, khi có nguồn thu ngoại tệ phải bán cho Nhà nước tối thiểu bằng số ngoại tệ Nhà nước đã dùng để nhập vật tư do đơn vị sử dụng. Ngân hàng Nhà nước sẽ mua số ngoại tệ này cho quỹ điều hoà ngoại tệ của Nhà nước.
Những hợp đồng chuyển nhượng, thanh toán ngoại tệ đã ký với nhau giữa các tổ chức đang thực hiện, phần còn lại chỉ được thanh toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngày giao dịch của Ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ.
Việc góp vốn liên doanh liên kết giữa các tổ chức trong nước chỉ được thực hiện bằng đồng Việt Nam.
- Hoạt động theo đúng nội dung đã ghi trong giấy phép.
- Phải có sổ sách chứng từ đầy đủ, ghi chép cập nhật, nộp ngoại tệ vào Ngân hàng kịp thời và chấp hành chế độ tồn quỹ.
Ngân hàng Nhà nước các tỉnh, thành phố có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra các tổ chức đã được Ngân hàng Nhà nước Trung ương cấp giấy phép hoạt động thu ngoại tệ và báo cáo về Ngân hàng Nhà nước Trung ương.
Những tổ chức đã được cấp giấy phép bán hàng và làm dịch vụ thu ngoại tệ không chấp hành các quy định nói trên, tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý cảnh cáo hoặc thu hồi giấy phép hoạt động theo kiến nghị của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.
Các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có trách nhiệm phối hợp với các ngành hữu quan ở địa phương mình tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh Thông tư này và kịp thời phản ánh những vấn đề vướng mắc, tồn tại về Ngân hàng Nhà nước Trung ương để giải quyết.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ những quy định trước đây của Ngân hàng Nhà nước trái với thông tư này.
Để thi hành nghiêm chỉnh Quyết định số 337-HĐBT ngày 25-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về một số biện pháp quản lý ngoại tệ trong thời gian trước mắt, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề nghị Thủ trưởng các Bộ, ngành và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo các tổ chức, đơn vị trực thuộc thực hiện tốt Quyết định của Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư này.
Đỗ Quế Lượng (Đã ký) |
- 1Thông tư 12/TT-NH7 năm 1994 hướng dẫn Quyết định 396-TTg 1994 sửa đổi một số điểm về quản lý ngoại tệ trong tình hình mới do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 389/1999/QĐ-NHNN10 bãi bỏ một số văn bản trong ngành Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
Thông tư 203/NH-TT năm 1991 hướng dẫn thi hành Quyết định 337-HĐBT 1991 về một số biện pháp quản lý ngoại tệ trong thời gian trước mắt do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 203/NH-TT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 31/10/1991
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Đỗ Quế Lượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra