BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20-TC/GTBĐ | Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 1986 |
Thi hành Quyết định số 76-HĐBT ngày 26-6-1986 của Hội đồng Bộ trưởng quy định tạm thời quyền tự chủ tài chính của các đơn vị kinh tế cơ sở;
Căn cứ Thông tư số 11-TC/CNA ngày 22-7-1986 của Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 11-TC/CNA) hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong công nghiệp quốc doanh;
Để thống nhất thi hành chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong ngành hàng không dân dụng, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:
1. Lợi nhuận sản xuất chính của Tổng cục Hàng không dân dụng là lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh sau:
a) Kinh doanh vận tải đường không:
- Kinh doanh vận tải hành khách, hàng hoá, bưu kiện trong và ngoài nước;
- Hoạt động bay chuyên cơ phục vụ việc đi lại của các đồng chí lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước;
- Hoạt động bay chuyên nghiệp phục vụ các ngành kinh tế quốc dân như bay phục vụ thăm dò và khai thác dầu khí, bay thám bão, chụp ảnh địa chất, đo đạc bản đồ, phục vụ nông nghiệp, v.v...
b) Các hoạt động dịch vụ và thương nghiệp:
- Dịch vụ phục vụ máy bay quốc tế đến Việt Nam bao gồm: Tổng đại lý bán vé, chỉ huy hạ cất cánh, phục vụ kỹ thuật thương mại, chia thương quyền vận tải hành khách, hàng hoá;
- Dịch vụ chỉ huy máy bay quốc tế bay qua bầu trời Việt Nam (theo công văn 986-V7 ngày 4-3-1985 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng thì doanh thu dịch vụ này Tổng cục được để lại 50% để bù đắp chi phí, nộp Nhà nước 50%);
- Các dịch vụ mặt đất bao gồm: giao hàng lưu kho (do máy bay của hàng không Việt nam và hàng không quốc tế vận chuyển), vận chuyển ô tô, sửa chữa máy bay cho hàng không quốc tế, lệ phí ra vào sân bay, phạt huỷ vé, thuê khách sạn, máy điện thoại, điện báo;
- Hoạt động thương nghiệp, cung ứng, chế biến:
Cung ứng nhiên liệu cho máy bay quốc tế.
Làm suất ăn trên máy bay phục vụ quốc tế.
Bán hàng bách hoá, mỹ nghệ, hàng ăn uống.
Các hoạt động thương nghiệp và dịch vụ khác.
2. Lợi nhuận sản xuất phụ của Tổng cục Hàng không dân dụng là lợi nhuận của hoạt động tận dụng phế liệu, phế phẩm của các xưởng sửa chữa máy bay để sản xuất một số mặt hàng tiêu dùng.
II- PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP QUỸ XÍ NGHIỆP
Việc kế hoạch hoá phân phối lợi nhuận đối với Tổng cục hàng không dân dụng theo những tỷ lệ quy định tại điểm 1, mục II Thông tư 11-TC/CNA. Để phù hợp với yêu cầu và đặc điểm sản xuất của ngành hàng không dân dụng, toàn bộ phần lợi nhuận để lại Tổng cục theo kế hoạch được phân phối cho 3 quỹ theo tỷ lệ quy định sau:
- Cho quỹ khuyến khích phát triển sản xuất 40%:
- Số còn lại trích vào 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi, trong đó khoảng 2/3 cho quỹ khen thưởng và khoảng 1/3 cho quỹ phúc lợi. Mức trích cụ thể do Tổng cục trưởng Tổng cục hàng không dân dụng quyết định sau khi có ý kiến tham gia của công đoàn Tổng cục.
2. Thực hiện phân phối lợi nhuận:
Việc phân phối lợi nhuận đối với Tổng cục hàng không dân dụng được thực hiện theo quy định tại điểm 2, mục II Thông tư 11-TC/CNA. Riêng đối với phần lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch của kinh doanh sản xuất chính được phân phối như sau:
- Đối với kinh doanh vận tải đường không (phần a, điểm 1, mục I) lợi nhuận vượt kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước 20% để lại Tổng cục 80%.
- Đối với các hoạt động dịch vụ, thương nghiệp (phần b, điểm 1, mục I) lợi nhuận vượt kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước 40%, để lại Tổng cục 60%.
Căn cứ quy định này, Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam hướng dẫn các đơn vị cơ sở hạch toán rõ ràng, chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của từng loại hoạt động sản xuất vận tải, dịch vụ và thương nghiệp. Trường hợp Tổng cục chưa hạch toán được kết quả sản xuất kinh doanh của từng hoạt động trên thì phần lợi nhuận vượt kế hoạch của sản xuất chính được phân phối theo tỷ lệ chung là nộp ngân sách Nhà nước 40% để lại Tổng cục 60%.
Ba chỉ tiêu pháp lệnh chủ yếu để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch và làm căn cứ để phạt trừ vào 3 quỹ đối với Tổng cục Hàng không dân dụng là:
- Khối lượng vận chuyển và luân chuyển hành khách, hàng hoá quy đổi (hành khách và hành khách kilô mét);
- Các loại sản phẩm vận tải, dịch vụ hàng không theo quy định của Nhà nước trong chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh trên nguyên tắc không lấy sản phẩm vượt kế hoạch bù cho sản phẩm hụt kế hoạch;
- Các khoản nộp ngân sách (gồm lợi nhuận và các khoản nộp khác).
Phương pháp đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu "các khoản nộp Ngân sách" theo hướng dẫn cụ thể trong Thông tư 11-TC/CNA. Các khoản phạt trừ nói trên vào 3 quỹ của Tổng cục phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
3. Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam là một đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế toàn ngành nên không thực hiện việc trích từ các quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng của Tổng cục để lập các quỹ nghiên cứu khoa học kỹ thuật tập trung, quỹ dự trữ tài chính và quỹ Bộ trưởng.
4. Không hạn chế mức tối đa quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi, nhưng khi tổng số trích vào 2 quỹ đó vượt quá 50% quỹ lương cơ bản thực hiện (quỹ lương cơ bản thực hiện là quỹ lương chỉ bao gồm quỹ lương cấp bậc và chức vụ, không tính các khoản phụ cấp kèm theo) cả năm thì số trích vượt từ trên mức 50% quỹ lương cơ bản trở đi được phân phối như hướng dẫn tại điểm 5, mục II Thông tư 11-TC/CNA.
Hồ Tế (Đã Ký) |
- 1Quyết định 76-HĐBT năm 1986 ban hành các bản quy định tạm thời về bảo đảm quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Thông tư 11-TC/CNA-1986 hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong công nghiệp quốc doanh do Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 20-TC/GTBĐ-1986 hướng dẫn thi hành chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp đối với Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 20-TC/GTBĐ
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 20/08/1986
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Hồ Tế
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 17
- Ngày hiệu lực: 01/07/1986
- Ngày hết hiệu lực: 16/10/1999
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực