Hệ thống pháp luật

BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 188/2011/TT-BQP

Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2011

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM THỦ TỤC BIÊN PHÒNG ĐIỆN TỬ CẢNG BIỂN

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;

Căn cứ Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển;

Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Căn cứ Quyết định số 22/2011/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển;

Xét đề nghị của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, như sau:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển; kiểm tra biên phòng trong và sau khi hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng quy định tại Điều 3 Quyết định số 22/2011/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển (sau đây viết gọn là Quyết định số 22/2011/QĐ-TTg);

2. Chủ tàu, người quản lý tàu, người khai thác tàu hoặc người được ủy quyền đăng ký tham gia thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển (sau đây gọi chung là người làm thủ tục);

3. Tàu, thuyền Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh; Tàu, thuyền, thuyền viên nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng tại các cửa khẩu cảng biển (bao gồm cả các tàu thăm dò, khai thác, dịch vụ dầu khí hoạt động ngoài khơi) do các đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng quy định tại khoản 1 Điều này quản lý.

Thông tư này không áp dụng đối với tàu cá Việt Nam, tàu, thuyền nước ngoài chuyển cảng đi từ các cửa khẩu cảng thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển đến các cửa khẩu cảng chưa thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển; tàu, thuyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật; tàu biển chạy bằng năng lượng nguyên tử của nước ngoài; tàu quân sự, tàu thuộc lực lượng Cảnh sát biển nước ngoài đến thăm, sửa chữa, thực hiện các hoạt động khác tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thủ tục biên phòng điện tử cảng biển là việc đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng và người làm thủ tục khai báo, tiếp nhận, xử lý thông tin và xác báo hoàn thành thủ tục biên phòng cảng biển cho tàu, thuyền, thuyền viên nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng qua cổng thông tin điện tử biên phòng.

2. Cổng thông tin điện tử biên phòng là điểm truy cập tập trung, duy nhất trên môi trường mạng, tích hợp các thông tin, các dịch vụ và ứng dụng, phục vụ cho việc thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển qua mạng internet.

3. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử biên phòng cảng biển là hệ thống thiết bị, phần mềm và cơ sở dữ liệu do Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng quản lý tập trung, thống nhất, sử dụng để thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.

4. Khai báo thủ tục biên phòng điện tử cảng biển là việc người làm thủ tục khai báo các thông tin cần thiết trên các bản khai của hồ sơ biên phòng điện tử cảng biển để làm thủ tục biên phòng cảng biển cho tàu, thuyền, thuyền viên nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và chuyển cảng qua cổng thông tin điện tử biên phòng.

5. Xác báo hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển là việc đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng cảng biển đối với tàu, thuyền, thuyền viên nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng cho người làm thủ tục qua cổng thông tin điện tử biên phòng.

Điều 4. Các mẫu biểu trong hồ sơ biên phòng điện tử cảng biển và các mẫu biểu bổ trợ liên quan

1. Các mẫu biểu trong hồ sơ biên phòng điện tử cảng biển thực hiện theo nội dung Mục 1 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

2. Các mẫu biểu bổ trợ liên quan đến thủ tục biên phòng điện tử cảng biển thực hiện theo nội dung Mục 2 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Quản lý khai thác, sử dụng thông tin liên quan đến thủ tục biên phòng điện tử cảng biển

1. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng thực hiện quản trị, xử lý toàn bộ dữ liệu, thông tin liên quan đến thủ tục biên phòng điện tử cảng biển phục vụ công tác nghiệp vụ của Bộ đội Biên phòng; cấp tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử của Bộ đội Biên phòng cho các đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng nơi thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.

2. Thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Bộ đội Biên phòng;

3. Các đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng nơi thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển cấp tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử của Bộ đội Biên phòng cho người làm thủ tục sau khi tiếp nhận, xem xét, chấp thuận công văn đăng ký tham gia thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển của người làm thủ tục; cấp lại tài khoản truy cập trong trường hợp người làm thủ tục không thể đăng nhập Cổng thông tin điện tử của Bộ đội Biên phòng; được truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Bộ đội Biên phòng để tiếp nhận, kiểm tra, xử lý các thông tin khai báo thủ tục biên phòng điện tử cảng biển và xác báo hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.

4. Người làm thủ tục được cấp tài khoản được truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Bộ đội Biên phòng để khai báo thủ tục biên phòng điện tử cảng biển và trao đổi các thông tin liên quan khác với Biên phòng cửa khẩu cảng; tiếp nhận các thông báo phản hồi của Biên phòng cửa khẩu cảng nơi thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.

Điều 6. Bảo mật thông tin liên quan đến thủ tục biên phòng điện tử cảng biển

1. Người làm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển phải chịu trách nhiệm về các thông tin do mình cung cấp trên mạng, phải tự bảo vệ và chịu trách nhiệm về việc sử dụng mật khẩu để truy nhập, khai báo thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.

2. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn mọi dữ liệu, thông tin về thủ tục biên phòng điện tử cảng biển. Việc bảo quản, sao lưu dữ liệu được thực hiện trên máy chủ do Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng quản lý.

3. Các đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng nơi thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển chỉ sử dụng thông tin cá nhân của người làm thủ tục để xác định chính xác danh tính, tư cách pháp nhân của người làm thủ tục phục vụ cấp tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử của Bộ đội Biên phòng và yêu cầu quản lý nghiệp vụ; không được cung cấp, chia sẻ thông tin cá nhân của người làm thủ tục cho bên thứ ba, trừ trường hợp có sự đồng ý của cá nhân đó hoặc pháp luật có quy định khác;

Các đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng nơi thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được sử dụng, chia sẻ cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng các thông tin khai báo liên quan đến tàu, thuyền viên, hành khách, hàng hóa của người làm thủ tục để làm thủ tục cho tàu, thuyền Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh; tàu, thuyền, thuyền viên nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng tại cửa khẩu cảng nơi thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.

Điều 7. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định trong thực hiện khai báo thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị đình chỉ việc tham gia thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng có hành vi vi phạm các quy định trong thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệnh quản lý bộ đội của Quân đội nhân dân Việt Nam, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương 2.

THỦ TỤC BIÊN PHÒNG ĐIỆN TỬ CẢNG BIỂN

Điều 8. Đăng ký tham gia thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển

Người làm thủ tục phải đăng ký bằng văn bản tham gia thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển thực hiện theo Mẫu biểu 12 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản đăng ký tham gia, Biên phòng cửa khẩu cảng phải có văn bản trả lời đồng ý hoặc không đồng ý thực hiện theo các Mẫu biểu 13, 14 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Điều 9. Thời hạn thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển

1. Chậm nhất 08 giờ trước khi tàu, thuyền dự kiến đến cảng và 02 giờ trước khi tàu, thuyền dự kiến rời cảng, các thông tin liên quan đến tàu, thuyền, thuyền viên nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng; hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh, chuyển cảng tại cửa khẩu cảng biển phải được người làm thủ tục khai báo theo mẫu biểu quy định trong hồ sơ thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.

Thời gian bắt đầu thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được xác định từ thời điểm hệ thống xử lý dữ liệu điện tử biên phòng tiếp nhận đầy đủ thông tin cần thiết do người làm thủ tục khai báo, gửi đến.

2. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi tiếp nhận đầy đủ các thông tin mà người làm thủ tục khai báo trong hồ sơ điện tử gửi tới, Biên phòng cửa khẩu cảng phải xác báo hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển. Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển là thời điểm Biên phòng cửa khẩu cảng gửi xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển cho người làm thủ tục qua cổng thông tin điện tử biên phòng.

Sau khi hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển và thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng, tàu, thuyền nhập cảnh, chuyển cảng đến được thực hiện xếp, dỡ hàng hóa và các hoạt động khác theo chương trình, kế hoạch; thuyền viên thuộc tàu, thuyền đó được đi bờ. Việc đi bờ của thuyền viên được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển.

3. Chậm nhất 02 giờ sau khi tàu, thuyền neo đậu an toàn tại cầu cảng; chậm nhất 04 giờ sau khi tàu, thuyền neo đậu an toàn trên sông, vịnh thuộc vùng nước cảng, người làm thủ tục phải nộp hồ sơ giấy cho Biên phòng cửa khẩu cảng;

Đối với các tàu, thuyền thăm dò, khai thác, dịch vụ dầu khí hoạt động ngoài khơi, chậm nhất 02 giờ kể từ thời điểm tàu, thuyền vào đến bờ, người làm thủ tục phải nộp hồ sơ giấy cho Biên phòng cửa khẩu cảng;

4. Trường hợp tàu, thuyền không có thay đổi về hành trình, thuyền bộ, hành khách (nếu có), không vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam, sau khi tàu thuyền rời cảng, chậm nhất 02 giờ đối với tàu, thuyền neo đậu tại cầu cảng, chậm nhất 04 giờ đối với tàu, thuyền neo đậu trên sông, vịnh, người làm thủ tục phải nộp hồ sơ giấy cho Biên phòng cửa khẩu cảng.

5. Đối với tàu, thuyền nước ngoài chuyển cảng đi, chuyển cảng đến giữa các cửa khẩu cảng tham gia thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, hồ sơ biên phòng tàu, thuyền chuyển cảng được lập dưới dạng hồ sơ điện tử và chuyển qua hệ thống xử lý dữ liệu thông tin biên phòng điện tử, sau khi hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển cho tàu, thuyền, người làm thủ tục không phải nộp hồ sơ giấy tàu, thuyền chuyển cảng cho Biên phòng cửa khẩu cảng.

Trường hợp tàu, thuyền chuyển cảng có các loại giấy phép do Biên phòng cửa khẩu cảng đi cấp cho tàu, thuyền, thuyền viên, hành khách có giá trị sử dụng tại cảng đến hoặc có văn bản hồ sơ vụ việc liên quan đến tàu, thuyền, thuyền viên, hành khách trên tàu cần bàn giao cho Biên phòng cửa khẩu cảng đến xử lý, thì Biên phòng cửa khẩu cảng đi phải lập hồ sơ tàu, thuyền chuyển cảng bằng hồ sơ giấy để chuyển theo tàu cho Biên phòng cửa khẩu cảng đến. Tại cửa khẩu cảng đi, chậm nhất 01 giờ trước khi tàu, thuyền rời cảng, người làm thủ tục phải đến trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng để tiếp nhận hồ sơ giấy của tàu, thuyền chuyển cảng, giao cho thuyền trưởng để chuyển cho Biên phòng cửa khẩu cảng đến. Tại cửa khẩu cảng đến, chậm nhất 02 giờ đối với tàu, thuyền neo đậu tại cầu cảng, chậm nhất 04 giờ đối với tàu, thuyền neo đậu trên sông, vịnh, người làm thủ tục phải nộp hồ sơ giấy của tàu, thuyền chuyển cảng cho Biên phòng cửa khẩu cảng đến.

6. Đối với tàu, thuyền nước ngoài chuyển cảng đến từ các cửa khẩu cảng chưa thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển đến các cửa khẩu cảng thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, chậm nhất 02 giờ sau khi tàu, thuyền neo đậu an toàn tại cầu cảng; chậm nhất 04 giờ sau khi tàu, thuyền neo đậu an toàn trên sông, vịnh thuộc vùng nước cảng, người làm thủ tục phải nộp hồ sơ giấy của tàu, thuyền chuyển cảng cho Biên phòng cửa khẩu cảng đến.

Điều 10. Địa điểm thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển

1. Trường hợp bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, gián đoạn đường truyền do nhà cung cấp dịch vụ), người làm thủ tục không thể thực hiện khai báo thủ tục biên phòng điện tử cảng biển qua cổng thông tin điện tử biên phòng thì đến khai báo và tiếp nhận xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển trực tiếp tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng;

2. Địa điểm tiếp nhận khai báo và xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được thực hiện tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng.

Điều 11. Khai báo thủ tục biên phòng điện tử cảng biển

1. Khi khai báo thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, người làm thủ tục phải sử dụng bản khai điện tử thực hiện theo các Mẫu số 1, 2, 3, 4, 5 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này, tại Cổng thông tin điện tử biên phòng; việc khai báo phải đầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai báo.

2. Trường hợp nhận được yêu cầu khai báo lại từ Biên phòng cửa khẩu cảng, người làm thủ tục phải thực hiện theo hướng dẫn và sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Biên phòng cửa khẩu cảng.

3. Sau 01 giờ, kể từ thời điểm đã gửi đầy đủ các bản khai điện tử cần khai báo cho Biên phòng cửa khẩu cảng mà chưa nhận được thông tin phản hồi thì người làm thủ tục phải thông báo ngay cho Biên phòng cửa khẩu cảng nơi làm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển để kiểm tra, xử lý.

Điều 12. Tiếp nhận, xử lý thông tin khai báo và thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển

1. Thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được thực hiện 24h/24h trong ngày. Trường hợp bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, gián đoạn đường truyền do nhà cung cấp dịch vụ), Biên phòng cửa khẩu cảng không thể thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển qua cổng thông tin điện tử biên phòng thì thủ tục biên phòng cho tàu, thuyền, thuyền viên thực hiện theo quy định tại Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển.

2. Trên cơ sở kết quả phân tích thông tin của hệ thống xử lý dữ liệu thông tin điện tử biên phòng, kết hợp với các nguồn thông tin khác, Biên phòng cửa khẩu cảng chấp nhận hoặc không chấp nhận thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển cho tàu, thuyền, thuyền viên và phải thông báo ngay cho người làm thủ tục để thực hiện và các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành tại cảng để phối hợp thực hiện.

3. Xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển hoặc thông báo từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được Biên phòng cửa khẩu cảng gửi qua hệ thống xử lý dữ liệu biên phòng điện tử hoặc bằng văn bản trong trường hợp không tiếp nhận được ở dạng điện tử (văn bản phải có chữ ký, ghi rõ họ, tên người chịu trách nhiệm). Trong thông báo từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển phải nêu rõ lý do và các biện pháp Biên phòng cửa khẩu cảng áp dụng xử lý.

4. Xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, yêu cầu sửa chữa, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng và thông báo từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển thực hiện theo các Mẫu biểu 7, 8, 9, 11 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

5. Tàu, thuyền xuất cảnh, chuyển cảng đi sau khi được xác báo hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, mà có sự thay đổi về hành trình, thuyền bộ, hành khách (nếu có) hoặc vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam phải xử lý thì phải làm lại thủ tục biên phòng.

6. Trường hợp tàu, thuyền có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam; tàu, thuyền có người trốn trên tàu; nội dung thông tin khai báo không đầy đủ, không chính xác, Biên phòng cửa khẩu cảng từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, đồng thời tiến hành thực hiện thủ tục biên phòng cho tàu, thuyền, thuyền viên theo quy định tại Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển và kiểm tra trực tiếp tại tàu;

Việc từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển do Chỉ huy trưởng đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng nơi thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển quyết định thực hiện theo Mẫu biểu 15 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Điều 13. Sửa chữa, bổ sung trong khai báo hồ sơ biên phòng điện tử cảng biển

1. Người làm thủ tục được thực hiện sửa chữa, bổ sung nội dung khai báo trên các bản khai hồ sơ biên phòng điện tử cảng biển trong các trường hợp sau:

a) Chậm nhất 01 giờ, kể từ thời điểm đã gửi các bản khai điện tử cho Biên phòng cửa khẩu cảng, người làm thủ tục tự phát hiện những sai sót và đề nghị được sửa chữa, bổ sung nội dung thông tin đã khai báo thực hiện theo Mẫu biểu 10 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này;

b) Sau khi đã khai báo thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, vì lý do khách quan mà người làm thủ tục mới cập nhật được những thông tin cần khai báo bổ sung hoặc những thông tin phải khai báo theo quy định, nhưng phát sinh sau thời điểm đã hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển thực hiện theo Mẫu biểu 10 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

c) Theo yêu cầu sửa chữa, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng của Biên phòng cửa khẩu cảng.

2. Khi sửa chữa, bổ sung người làm thủ tục thực hiện theo nội dung điểm a, b khoản 1 Điều này và phải nêu rõ lý do sửa chữa, bổ sung.

3. Xử lý hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung

a) Biên phòng cửa khẩu cảng quyết định chấp nhận cho phép sửa chữa, khai bổ sung thông qua kiểm tra, xác minh, làm rõ lý do đề nghị sửa chữa, khai bổ sung của người làm thủ tục;

b) Bản khai trước và bản khai bổ sung, sửa chữa được lưu lại trong hệ thống xử lý dữ liệu biên phòng điện tử cảng biển để làm cơ sở cho việc kiểm tra, đối chiếu, xác định tính xác thực trong khai báo hồ sơ thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.

Chương 3.

KIỂM TRA BIÊN PHÒNG TRONG VÀ SAU HOÀN THÀNH THỦ TỤC BIÊN PHÒNG ĐIỆN TỬ CẢNG BIỂN

Điều 14. Đối tượng kiểm tra

1. Hồ sơ biên phòng điện tử cảng biển và hồ sơ giấy.

2. Thuyền viên thực tế trên tàu và hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của thuyền viên.

Điều 15. Hình thức và mức độ kiểm tra

Trong và sau khi hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, Biên phòng cửa khẩu cảng được áp dụng các hình thức và mức độ kiểm tra sau:

1. Kiểm tra hồ sơ biên phòng điện tử cảng biển thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử biên phòng; kiểm tra, đối chiếu thông tin khai báo trong hồ sơ biên phòng điện tử cảng biển với hồ sơ giấy do người làm thủ tục nộp sau khi hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển và hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của thuyền viên thông qua hoạt động đi bờ để phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.

2. Kiểm tra đột xuất trực tiếp tại tàu để đối chiếu nội dung đã khai báo trong hồ sơ biên phòng điện tử cảng biển với thực tế hoặc yêu cầu người làm thủ tục xuất trình hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của thuyền viên sau khi đã hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển để đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của đối tượng kiểm tra biên phòng.

3. Kiểm tra trực tiếp trên tàu khi phát hiện tàu, thuyền, thuyền viên, hành khách (nếu có) có dấu hiệu vi phạm pháp luật, tàu, thuyền có người trốn trên tàu, thông tin khai báo về tàu, thuyền, thuyền viên, hành khách (nếu có) không đầy đủ, không chính xác để xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra

Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá thông tin khai báo thủ tục biên phòng điện tử cảng biển của hệ thống xử lý dữ liệu biên phòng điện tử và các nguồn thông tin khác, Chỉ huy trưởng đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng nơi thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hoặc thay đổi các hình thức, mức độ kiểm tra thực hiện theo nội dung khoản 2, 3 Điều 15 của Thông tư này.

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Các giai đoạn thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển

1. Giai đoạn I thực hiện trong 01 năm, kể từ ngày 09/06/2011 (Quyết định số 22/2011/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành):

a) 03 tháng đầu: Tổ chức thông tin tuyên truyền thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cho các tổ chức, cá nhân liên quan tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có cảng biển được chọn thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển; xây dựng Cổng thông tin điện tử biên phòng phục vụ thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển; xây dựng và ban hành quy trình thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển;

b) Các tháng tiếp theo: triển khai đăng ký tham gia thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển cho các tổ chức, cá nhân và tổ chức thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển tại 07 đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng quy định tại Điều 3 Quyết định số 22/2011/QĐ-TTg.

2. Giai đoạn II thực hiện trong 01 năm (kể từ khi kết thúc Giai đoạn I):

a) 06 tháng đầu: sơ kết, rút kinh nghiệm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quá trình triển khai thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển trong giai đoạn I;

b) 06 tháng sau: hoàn thiện quy trình để tổng kết thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, phục vụ cho việc triển khai trên toàn bộ hệ thống cửa khẩu cảng biển toàn quốc; báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đề xuất các nội dung triển khai trên toàn bộ hệ thống cửa khẩu cảng biển toàn quốc.

Điều 18. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện Thông tư này;

b) Chỉ đạo Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố có đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành chức năng liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tổ chức Hội nghị quán triệt Quyết định số 22/2011/QĐ-TTg và Thông tư này đến các cấp, các ngành tại địa phương; tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong cộng đồng doanh nghiệp vận tải; các tổ chức, cá nhân liên quan, khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển;

2. Biên phòng cửa khẩu cảng nơi thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển trong triển khai thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển. Tổ chức tiếp nhận và làm thủ tục đăng ký các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển;

b) Cung cấp phần mềm, mẫu biểu; hướng dẫn cài đặt, khai báo thông tin cho người làm thủ tục tham gia thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển;

c) Cung cấp, chia sẻ thông tin liên quan đến tàu, thuyền, thuyền viên làm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển cho các cơ quan nhà nước chuyên ngành tại cảng biển để cùng phối hợp thực hiện; tổ chức kết nối đường truyền dữ liệu với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển nơi thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển (nếu có yêu cầu);

3. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển nơi thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển

a) Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho Biên phòng cửa khẩu cảng trong triển khai thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển;

b) Cung cấp, chia sẻ thông tin liên quan đến lĩnh vực an ninh, trật tự đối với tàu, thuyền, thuyền viên, hành khách, hàng hóa cho Biên phòng cửa khẩu cảng;

c) Phối hợp với Biên phòng cửa khẩu cảng trong xử lý các vi phạm của tàu, thuyền, thuyền viên, hành khách và các tổ chức, cá nhân khác trong và ngoài nước có liên quan (khi có yêu cầu).

4. Tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện khai báo thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.

Chấp hành nghiêm các quy định tại Quyết định số 22/2011/QĐ-TTg, các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 19. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng) để xem xét, giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 188/2011/TT-BQP hướng dẫn thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển do Bộ Quốc phòng ban hành

  • Số hiệu: 188/2011/TT-BQP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 07/11/2011
  • Nơi ban hành: Bộ Quốc phòng
  • Người ký: Nguyễn Thành Cung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 595 đến số 596
  • Ngày hiệu lực: 22/12/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản