Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2013/TT-BTC | Hà Nội, ngày 20 tháng 2 năm 2013 |
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 3 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn trình tự, thủ tục thanh lý rừng trồng và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý rừng trồng không thành rừng, rừng trồng không có khả năng thành rừng như sau:
1. Phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn trình tự, thủ tục thanh lý rừng trồng và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý rừng trồng không thành rừng, rừng trồng không có khả năng thành rừng (sau đây gọi chung là rừng trồng không thành rừng) phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản và trong giai đoạn chăm sóc, bảo vệ rừng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Rừng trồng được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước trên diện tích đất được nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng để đầu tư phát triển rừng nhưng không thành rừng do các nguyên nhân bất khả kháng hoặc nguyên nhân khác mà cần phải thanh lý để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng mới hoặc chuyển đổi sang mục đích khác theo quy hoạch sử dụng đất của địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Rừng phòng hộ do nhà nước đầu tư, hỗ trợ kinh phí trồng và chăm sóc rừng trên diện tích đất lâm nghiệp quy hoạch cho rừng phòng hộ đã giao ổn định lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nhưng không thành rừng.
3. Đối với dự án đầu tư phát triển rừng bằng nguồn vốn ODA và dự án do các tổ chức phi chính phủ (NGO) tài trợ nhưng không thành rừng mà cần phải thanh lý thì không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này.
Điều 2. Tiêu chí xác định rừng trồng
Tiêu chí xác định rừng trồng không thành rừng, rừng trồng không có khả năng thành rừng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Nguyên nhân bất khả kháng dẫn đến rừng không có khả năng thành rừng được xác định theo quy định tại Điều 23 Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh ban hành kèm theo Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 16/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm: động đất, bão lụt, lũ quét, lốc, sóng thần, lở đất; chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh; nắng nóng bất thường, hạn hán, sương muối, gió hại; cháy rừng; động vật phá hoại; dịch sâu bệnh, côn trùng phá hại; các thiệt hại khách quan khác.
2. Nguyên nhân khác (không phải là nguyên nhân bất khả kháng nêu tại khoản 1 Điều này) dẫn đến rừng trồng không thành rừng do cơ quan, đơn vị lập hồ sơ thanh lý rừng trồng xác định. Trong trường hợp này, cơ quan lập hồ sơ thanh lý rừng trồng có trách nhiệm làm rõ nguyên nhân và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định thanh lý rừng trồng xem xét, quyết định.
Điều 4. Nguyên tắc thanh lý rừng trồng
1. Việc thanh lý rừng trồng không thành rừng (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này) được thực hiện sau khi có quyết định thanh lý của cấp có thẩm quyền và có phương án sử dụng đất (có dự án đầu tư trồng rừng mới thay thế hoặc chuyển đổi sang mục đích khác phù hợp với quy hoạch sử dụng đất) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với rừng trồng không thành rừng do nguyên nhân bất khả kháng dẫn đến không còn giá trị sinh thái ảnh hưởng xấu đến môi trường hoặc đến diện tích rừng trồng còn lại thì sau khi có quyết định thanh lý của cấp có thẩm quyền, Chủ đầu tư tổ chức thực hiện thanh lý ngay mà không phải chờ có phương án sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Giá trị lâm sản tận thu được xác định theo giá thị trường tại thời điểm tổ chức thực hiện thanh lý rừng trồng.
1. Thẩm quyền quyết định thanh lý rừng trồng thuộc địa phương quyết định đầu tư do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Trong quá trình đầu tư, chăm sóc và bảo vệ rừng, trường hợp do các yếu tố về đất đai, khí hậu, thời tiết và các nguyên nhân khác dẫn đến rừng trồng không thành rừng mà cần phải thanh lý để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng mới hoặc chuyển đổi sang mục đích khác theo quy hoạch sử dụng đất của địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư phải lập đoàn kiểm tra, xác minh hiện trường; trong đó:
a) Thành phần đoàn kiểm tra, xác minh hiện trường bao gồm: đại diện chủ đầu tư; hộ nhận khoán (nếu có); cơ quan có liên quan đến quản lý rừng tại địa phương theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Ban Phòng chống lụt bão, Ban phòng chống cháy rừng, Hạt kiểm lâm, cơ quan tài chính cùng cấp...); Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có rừng trồng và các thành phần khác có liên quan.
b) Biên bản xác minh hiện trường có xác nhận của tất cả các thành viên đoàn kiểm tra gồm các nội dung sau:
- Xác định rõ địa điểm, lô, khoảnh, tiểu khu, loại rừng không thành rừng và nguyên nhân. Trường hợp rừng trồng không thành rừng do các nguyên nhân khác (không phải là nguyên nhân bất khả kháng) thì cần phải làm rõ nguyên nhân và xác định trách nhiệm.
- Xác định số lượng thiệt hại: diện tích, loài cây trồng, năm trồng, mật độ trồng, mật độ hiện tại, tình hình sinh trưởng; xác định nguyên nhân.
- Ước tính giá trị thiệt hại: Được tính toán theo từng lô, nếu rừng chưa có trữ lượng thì tính toán kinh phí đã đầu tư (trồng, chăm sóc, bảo vệ...) theo số năm đầu tư đã thanh toán cho đối tượng trồng rừng. Đối với rừng đã có trữ lượng thì tính toán khối lượng bị thiệt hại, giá trị thiệt hại theo giá tại thời điểm xảy ra thiệt hại.
- Ước tính giá trị lâm sản tận thu.
- Đề xuất phương thức thanh lý và tận thu lâm sản.
3. Trên cơ sở Biên bản xác minh hiện trường, Chủ đầu tư lập hồ sơ xin thanh lý rừng trồng báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ xin thanh lý rừng trồng gồm:
a) Tờ trình xin thanh lý rừng trồng không thành rừng.
b) Biên bản xác minh hiện trường có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có rừng trồng không thành rừng.
c) Phương án thanh lý rừng trồng gồm có các nội dung sau:
- Vị trí, diện tích rừng trồng đề nghị thanh lý và số vốn đã đầu tư.
- Hình thức thanh lý và thu hồi lâm sản tận thu phù hợp với loại rừng và điều kiện cụ thể tại địa phương nơi có rừng đề nghị thanh lý.
- Dự toán chi phí thanh lý và xử lý lâm sản tận thu (nếu có) khi thực hiện thanh lý rừng trồng.
- Phương án quản lý, sử dụng số tiền thu được từ lâm sản tận thu.
4. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị thanh lý rừng trồng của Chủ đầu tư, trong thời hạn 30 ngày làm việc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan thẩm định, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thanh lý rừng trồng không thành rừng. Trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập đoàn kiểm tra xác minh lại trước khi quyết định. Nội dung chủ yếu của quyết định thanh lý rừng trồng không thành rừng gồm:
- Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có rừng trồng không thành rừng được thanh lý;
- Diện tích rừng trồng không có khả năng thành rừng được thanh lý;
- Phương thức thanh lý rừng trồng không thành rừng và thu hồi lâm sản tận thu;
- Thời điểm tổ chức thực hiện thanh lý rừng trồng;
- Quản lý, sử dụng tiền thu được từ lâm sản tận thu khi thực hiện thanh lý rừng trồng không thành rừng;
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
5. Sau khi hoàn thành tổ chức thực hiện thanh lý rừng trồng không thành rừng và tận thu lâm sản, Chủ đầu tư báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đồng gửi Sở Tài chính kết quả thực hiện và thực hiện ghi giảm tài sản, giá trị tài sản được đầu tư trên đất là diện tích rừng trồng không thành rừng đã thanh lý.
6. Trường hợp chủ đầu tư không đồng thời là chủ rừng (sau khi hoàn thành việc đầu tư trồng rừng, chủ đầu tư bàn giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác quản lý) thì chủ rừng có trách nhiệm theo dõi, báo cáo chủ đầu tư khi phát hiện rừng trồng không thành rừng trong quá trình quản lý, bảo vệ chăm sóc để lập hồ sơ, tổ chức thực hiện thanh lý theo trình tự, thủ tục nêu trên. Sau khi hoàn thành tổ chức thanh lý rừng trồng không thành rừng, chủ rừng thực hiện ghi giảm tài sản, giá trị tài sản là diện tích rừng trồng bằng ngân sách nhà nước được giao quản lý.
7. Trường hợp sau khi đầu tư xây dựng cơ bản, chủ đầu tư bàn giao rừng trồng cho chủ rừng tiếp tục bảo vệ, chăm sóc, quản lý và chủ đâu tư tự giải thể theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì chủ rừng có trách nhiệm lập hồ sơ, báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép thanh lý rừng và tổ chức thực hiện thanh lý theo trình tự, thủ tục nêu trên.
8. Trường hợp thanh lý rừng trồng không thành rừng đối với rừng phòng hộ quy định tại tiết b
1. Thẩm quyền quyết định thanh lý rừng trồng thuộc trung ương quản lý do cơ quan quyết định đầu tư trồng rừng đó quyết định.
2. Đối với rừng trồng do các Bộ, ngành trung ương quyết định đầu tư trong trường hợp có diện tích rừng trồng không thành rừng thuộc đối tượng phải thanh lý theo quy định của Thông tư này thì chủ đầu tư lập đoàn kiểm tra, xác minh hiện trường. Trong đó:
a) Thành phần đoàn kiểm tra, xác minh hiện trường bao gồm: chủ đầu tư, đại diện của cơ quan quản lý cấp trên, hộ nhận khoán (nếu có), cơ quan có liên quan trong quản lý rừng tại địa phương theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Ban Phòng chống lụt bão, Ban phòng chống cháy rừng, Hạt kiểm lâm, cơ quan tài chính cùng cấp...); Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có rừng trồng.
b) Nội dung biên bản kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều 5Thông tư này.
3. Trên cơ sở Biên bản xác minh hiện trường có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có rừng trồng, Chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh lý rừng trồng báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định thanh lý rừng. Hồ sơ xin thanh lý rừng trồng thực hiện theo quy định tại
4. Sau khi nhận được hồ sơ xin thanh lý rừng trồng của Chủ đầu tư, trong thời hạn 30 ngày làm việc, cơ quan quyết định đầu tư trồng rừng có văn bản xin ý kiến Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có rừng trồng đề nghị thanh lý. Sau khi có ý kiến thống nhất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan quyết định đầu tư ra quyết định thanh lý rừng trồng. Nội dung quyết định thanh lý tương tự như đối với đối với trường hợp thanh lý rừng trồng thuộc địa phương quản lý quy định tại
5. Sau khi hoàn thành tổ chức thực hiện thanh lý rừng trồng và tận thu lâm sản, Chủ đầu tư báo cáo cơ quan quyết định thanh lý rừng đồng gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có rừng được thanh lý kết quả thực hiện và thực hiện ghi giảm tài sản, giá trị tài sản được đầu tư trên đất là diện tích rừng trồng và số tiền đã đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại
Điều 7. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ thanh lý rừng trồng
1. Chi phí thanh lý rừng trồng không thành rừng bao gồm chi phí tổ chức thực hiện thanh lý rừng và tận thu lâm sản; trong đó:
a) Mức chi tổ chức thực hiện thanh lý rừng và tận thu lâm sản thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì cấp có thẩm quyền quyết định thanh lý rừng trồng không thành rừng quyết định mức chi, đảm bảo tiết kiệm, phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình sau khi có ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp.
b) Trường hợp triển khai ngay dự án trồng mới rừng thay thế do diện tích rừng đã thanh lý thì chi phí chặt bỏ, thu gom lâm sinh không được tính vào chi phí thanh lý mà được sử dụng từ nguồn vốn đầu tư dự án trồng mới rừng, phần vốn xử lý thực bì trong khâu chuẩn bị đầu tư.
2. Chi phí tổ chức thực hiện thanh lý rừng và xử lý lâm sản tận thu do tổ chức, cá nhân nhận thu mua lâm sản ứng trước và được khấu trừ vào giá trị lâm sản tận thu phải trả cho nhà nước.
3. Trường hợp không có tổ chức, cá nhân nào đề nghị được thu mua lâm sản tận thu thì chi phí thanh lý rừng và xử lý lâm sản tận thu do ngân sách nhà nước địa phương ứng trước để thực hiện đối với rừng trồng thuộc địa phương quản lý và do ngân sách nhà nước giao cho các Bộ, ngành ương có rừng thanh lý ứng trước đối với rừng trồng thuộc trung ương quản lý. Các khoản tạm ứng này được hoàn trả từ nguồn thu được từ thanh lý rừng và lâm sản tận thu.
4. Trường hợp chi phí tổ chức thực hiện thanh lý rừng và xử lý lâm sản tận thu lớn hơn số tiền thu được từ thanh lý rừng và lâm sản tận thu thì đối với rừng trồng thuộc địa phương quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét xử lý bằng nguồn ngân sách của địa phương; đối với rừng trồng không thành rừng thuộc các cơ quan trung ương quản lý thì các cơ quan trung ương có rừng thanh lý xem xét xử lý bằng nguồn ngân sách được giao hàng năm.
5. Cơ quan quyết định thanh lý rừng trồng không thành rừng phê duyệt quyết toán chi phí tổ chức thực hiện thanh lý rừng và xử lý lâm sản tận thu theo quy định.
6. Số tiền thu được từ thanh lý rừng và lâm sản tận thu sau khi quyết toán hoàn trả ngân sách nhà nước các khoản đã ứng để chi phí thanh lý theo các nội dung nêu tại khoản 1 Điều này được phân chia theo chính sách hưởng lợi theo quy định của pháp luật về đầu tư và phát triển rừng. Đối với phần giá trị thuộc về nhà nước thì được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, cụ thể: nộp vào ngân sách trung ương đối với rừng trồng do Bộ, ngành trung ương quản lý; nộp vào ngân sách địa phương đối với rừng trồng do địa phương quản lý.
7. Trường hợp rừng trồng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không có quy định về chính sách hưởng lợi thì số tiền thu được từ thanh lý rừng và lâm sản tận thu sau khi quyết toán hoàn trả các khoản đã ứng để chi phí thanh lý theo các nội dung nêu tại khoản 1 Điều này được nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan tài chính, nông nghiệp và phát triển nông thôn, cơ quan khác có liên quan thuộc phạm vi quản lý, chủ đầu tư dự án trồng rừng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có rừng trồng được thanh lý và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện việc thanh lý rừng trồng không thành rừng theo hướng dẫn tại Thông tư này.
b) Quản lý, xử lý đất trồng rừng và đất sau thanh lý rừng theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo có liên quan đến thanh lý rừng.
2. Bộ, cơ quan trung ương được nhà nước giao trồng rừng có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thuộc phạm vi quản lý, tổ chức được giao làm chủ đầu tư dự án trồng rừng phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương nơi có rừng trồng được thanh lý thực hiện việc thanh lý rừng trồng không thành rừng theo hướng dẫn tại Thông tư này.
b) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo có liên quan đến thanh lý rừng.
3. Các Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được giao tổ chức trồng rừng bằng nguồn vốn quy định tại
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện thanh lý rừng trồng gửi Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng 4 hàng năm.
Đối với trường hợp rừng trồng không thành rừng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi và đối tượng áp dụng theo quy định tại
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 5 tháng 4 năm 2013.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp, giải quyết./.
Nơi nhận: | KT.BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông báo 289/TB-VPCP năm 2013 kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp về Đề án tăng cường quản lý rừng tự nhiên và Đề án kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực kiểm lâm do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2014 tăng cường chỉ đạo thực hiện trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển sang mục đích sử dụng khác do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 110/2020/TT-BTC bãi bỏ Thông tư 18/2013/TT-BTC hướng dẫn về trình tự, thủ tục thanh lý rừng trồng và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý rừng trồng không thành rừng, rừng trồng không có khả năng thành rừng do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 84/QĐ-BTC năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính năm 2021
- 5Quyết định 1092/QĐ-BTC năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2019-2023
- 1Thông tư 110/2020/TT-BTC bãi bỏ Thông tư 18/2013/TT-BTC hướng dẫn về trình tự, thủ tục thanh lý rừng trồng và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý rừng trồng không thành rừng, rừng trồng không có khả năng thành rừng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 84/QĐ-BTC năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính năm 2021
- 3Quyết định 1092/QĐ-BTC năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 3Nghị định 118/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 4Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 5Quyết định 73/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông báo 289/TB-VPCP năm 2013 kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp về Đề án tăng cường quản lý rừng tự nhiên và Đề án kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực kiểm lâm do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2014 tăng cường chỉ đạo thực hiện trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển sang mục đích sử dụng khác do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Thông tư 18/2013/TT-BTC hướng dẫn trình tự, thủ tục thanh lý rừng trồng và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý rừng trồng không thành rừng, rừng trồng không có khả năng thành rừng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 18/2013/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 20/02/2013
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Nguyễn Hữu Chí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 159 đến số 160
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra