Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 178/NH-TT | Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 1991 |
Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 189-HĐBT ngày 15-6-1991 ban hành "Quy chế về Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thêm một số điểm như sau:
1. Trong Thông tư này những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.1. "Ngân hàng nguyên xứ" là Ngân hàng nước ngoài được thành lập theo luật pháp của nước ngoài có chi nhánh hoạt động tại Việt Nam;
1.2. "Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài" là một bộ phận của Ngân hàng nguyên xứ được phép hoạt động tại Việt Nam;
1.3. "Chi nhánh phụ thuộc" là một bộ phận phụ thuộc của Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
1.4. "Ngân hàng liên doanh" là Ngân hàng được thành lập bằng vốn đóng góp của bên Ngân hàng Việt Nam (một hoặc nhiều Ngân hàng) và bên Ngân hàng nước ngoài (một hoặc nhiều ngân hàng) trên cơ sở hợp đồng liên doanh, có trụ sở tại Việt Nam;
1.5. "Chi nhánh của Ngân hàng liên doanh" là một bộ phận của Ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam;
1.6. "Vốn được cấp" là vốn của Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng nguyên xứ cấp để hoạt động tại Việt Nam;
1.7. "Vốn điều lệ" là vốn của các bên Ngân hàng Việt Nam và Ngân hàng nước ngoài đóng góp theo quy định của Điều lệ Ngân hàng liên doanh.
Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài và chi nhánh phụ thuộc của nó là một pháp nhân.
II. HỒ SƠ VÀ THỦ TỤC XIN CẤP GIẤY CHẤP THUẬN NGUYÊN TẮC VÀ GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG
1. Hồ sơ xin cấp giấy chấp thuận nguyên tắc gồm:
1.1. Đơn xin cấp giấy chấp thuận nguyên tắc (theo phụ lục 1 và 2).
1.2. Các văn bản kèm theo đơn gồm:
a) Giấy phép hoạt động của Ngân hàng nguyên xứ;
b) Điều lệ hiện hành của Ngân hàng nguyên xứ;
c) Giấy xác nhận của cơ quan có đủ tư cách và thẩm quyền theo quy định của pháp luật nước nguyên xứ cho phép Ngân hàng nguyên xứ được mở chi nhánh hoặc lập liên doanh tại Việt Nam;
d) Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nước nguyên xứ về số vốn điều lệ và vốn thực góp năm hiện hành của Ngân hàng nguyên xứ;
e) Bảng tổng kết tài sản, bảng lỗ lãi và báo cáo tình hình hoạt động 03 năm gần nhất của Ngân hàng nguyên xứ;
g) Phương án hoạt động tại Việt Nam, trong đó xác định kế hoạch hoạt động 03 năm đầu;
h) Lịch sử tóm tắt về quá trình thành lập và phát triển của Ngân hàng nguyên xứ được Ngân hàng Trung ương hoặc Bộ Tài chính xác nhận;
i) Bản tóm tắt quá trình hợp tác giữa Ngân hàng nguyên xứ với các Ngân hàng và các Tổ chức kinh tế Việt Nam;
k) Trường hợp thành lập ngân hàng liên doanh, ngoài các văn bản nêu trên, các bên liên doanh cần gửi cho Ngân hàng Nhà nước dự thảo hợp đồng liên doanh giữa bên Ngân hàng Việt Nam và bên Ngân hàng nước ngoài tham gia Ngân hàng liên doanh;
l) Những tài liệu khác mà Ngân hàng Nhà nước yêu cầu.
1.3. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước xem xét việc cấp giấy chấp thuận nguyên tắc mở Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam (phụ lục 3). Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước thông báo cho Ngân hàng làm đơn biết lý do.
1.4. Giấy chấp thuận nguyên tắc có hiệu lực trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp. Trong thời hạn trên, Ngân hàng nước ngoài cũng như các bên Ngân hàng tham gia thành lập Ngân hàng liên doanh phải gửi tiếp các hồ sơ cần thiết cho Ngân hàng Nhà nước xin cấp giấy phép hoạt động. Quá thời hạn trên, giấy chấp thuận nguyên tắc hết hiệu lực.
2. Hồ sơ xin cấp giấp phép hoạt động:
2.1. Đơn xin cấp giấy phép hoạt động Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (phụ lục 4) do Chủ tịch Hội đồng quản trị ký.
2.2. Đơn xin cấp giấy phép hoạt động Ngân hàng liên doanh (phụ lục 5) do người được uỷ quyền của mỗi bên tham gia Ngân hàng liên doanh cùng ký.
2.3. Giấy uỷ quyền của người được ký các văn bản.
2.4. Văn bản kèm theo đơn xin cấp giấy phép hoạt động gồm:
a) Danh sách những người nước ngoài và số lượng người Việt Nam làm việc tại Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh (phụ lục 6);
b) Lý lịch tóm tắt của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, các thành viên Hội đồng quản trị và Ban giám đốc của Ngân hàng liên doanh (phụ lục 7);
c) Các văn bản pháp lý bổ nhiệm Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, các thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc điều hành Ngân hàng liên doanh;
d) Các tài liệu khác mà Ngân hàng Nhà nước yêu cầu.
2.5. Đối với Ngân hàng liên doanh, ngoài các văn bản quy định trên, các bên liên doanh cần nộp thêm cho Ngân hàng Nhà nước các văn bản:
2.5.1. Hợp đồng liên doanh chính thức gồm các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ, quốc tịch của người đại diện cho mỗi bên tham gia liên doanh;
b) Tên ngân hàng liên doanh;
c) Nơi đặt trụ sở chính;
d) Thời hạn hoạt động;
e) Vốn điều lệ: tỷ lệ góp vốn của mỗi bên trong đó góp vốn bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam, bằng hiện vật nếu có; kế hoạch góp vốn;
g) Số lượng thành viên của Hội đồng quản trị và số lượng cán bộ, tỷ lệ cán bộ của mỗi bên;
h) Các nguyên tắc tài chính: hạch toán, lập và sử dụng các quỹ;
i) Tỷ lệ chia lãi, lỗ cho mỗi bên tham gia liên doanh;
k) Thủ tục giải quyết những tranh chấp giữa các bên phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng liên doanh, thủ tục khi thanh lý, giải thể;
l) Cơ quan trọng tài và luật áp dụng trong trường hợp có tranh chấp;
m) Trách nhiệm của các bên về việc thực hiện hợp đồng liên doanh;
n) Các điều kiện để sửa đổi, bổ sung hợp đồng liên doanh;
o) Điều kiện hợp đồng để liên doanh có hiệu lực.
2.5.2 Dự thảo điều lệ của Ngân hàng liên doanh.
2.6. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận đầy đủ các hồ sơ nêu trong điểm 2 mục II này, Ngân hàng Nhà nước xem xét việc cấp giấy phép hoạt động cho Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh.
Trường hợp từ chối cấp giấy phép hoạt động, Ngân hàng Nhà nước thông báo cho Ngân hàng làm đơn biết lý do.
3. Các văn bản nêu trong điểm 1 và 2 thuộc mục II này làm thành 02 bản, 01 bản bằng một trong 3 thứ tiếng Anh, Pháp, Nga, và 01 bản bằng tiếng Việt. Các bản sao bằng tiếng nước ngoài của văn bản gốc phải được xác nhận của của cơ quan công chứng của nước nguyên xứ; các bản dịch ra tiếng Việt, phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận.
4. Trong trường hợp cần thay đổi bổ sung nội dung của giấy phép đã được cấp, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh phải xin phép Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận bằng văn bản.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có những thay đổi dưới đây, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước.
5.1. Bổ nhiệm, bãi miễn Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài;
5.2. Những thay đổi hoặc bổ sung của Điều lệ thành lập của Ngân hàng nguyên xứ;
5.3. Những thay đổi nhân sự trong Hội đồng quản trị và Ban giám đốc điều hành của Ngân hàng nguyên xứ;
5.4. Thay đổi địa chỉ của Ngân hàng nguyên xứ.
III. THỦ TỤC KHAI TRƯƠNG HOẠT ĐỘNG
1. Lệ phí cấp giấy phép hoạt động:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh phải nộp khoản lệ phí 0,2 % (hai phần nghìn) bằng đô la Mỹ hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi tương đương so với vốn được cấp hoặc vốn điều lệ tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước nơi đặt trụ sở chính.
Số phí này không được khấu trừ vào vốn được cấp của Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoặc vốn điều lệ của Ngân hàng liên doanh và không được hoàn lại.
2. Về vốn được cấp của Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, vốn điều lệ của Ngân hàng liên doanh:
2.1. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động và không chậm quá 15 ngày trước ngày khai trương hoạt động, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh phải chuyển toàn bộ vốn được cấp, vốn điều lệ vào tài khoản tạm giữ bằng ngoại tệ mở tại Ngân hàng Nhà nước.
Số dư tiền gửi trên tài khoản tạm giữ không được hưởng lãi cho đến ngày khai trương hoạt động.
2.2. Đối với Ngân hàng liên doanh có vốn điều lệ góp bằng đồng Việt Nam; nếu được Ngân hàng Nhà nước cho phép, thì phải mở một tài khoản tạm giữ bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước.
Số dư tiền gửi trên tài khoản tạm giữ không được hưởng lãi cho đến ngày khai trương hoạt động.
2.3. Trong trường hợp vốn được cấp hoặc vốn điều lệ có phần vốn bằng hiện vật, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh phải xuất trình với Ngân hàng Nhà nước các giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sử hữu và giá trị hiện vật.
2.4. Sau ngày khai trương hoạt động, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh được chuyển số vốn từ tài khoản tạm giữ (bằng ngoại tệ và bằng đồng Việt Nam) vào các tài khoản hoạt động của mình tại Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại Việt Nam hoặc tại Ngân hàng nước ngoài.
Số vốn được cấp của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài và vốn điều lệ của Ngân hàng Liên doanh phải luôn được thể hiện đầy đủ trên tài khoản có của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài và Ngân hàng liên doanh.
3. Khai trương hoạt động:
3.1. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Liên doanh phải hoàn tất các thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký ngày khai trương và tiến hành khai trương hoạt động.
3.2. Trong trường hợp đặc biệt không kịp khai trương hoạt động, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh có thể đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét gia hạn ngày khai trương hoạt động.
Hết thời hạn quy định, nếu không khai trương hoạt động thì Ngân hàng Nhà nước thu hồi giấy phép đã cấp và làm thủ tục hoàn lại vốn tạm giữ (nến có), sau khi trừ thủ tục phí theo quy định.
3.3. Trước khi khai trương hoạt động ít nhất 30 ngày. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh phải đăng ký trên báo hàng ngày bằng tiếng Việt năm số liên tiếp (ít nhất một tờ báo của Trung ương và một tờ báo của thành phố nơi đặt trụ sở chính), gồm các nội dung sau:
a) Tên đầy đủ và viết tắt của Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, tên của Ngân hàng nguyên xứ, hoặc tên đầy đủ và tên viết tắt của Ngân hàng liên doanh, tên của các bên Ngân hàng tham gia liên doanh;
c) Vốn được cấp hoặc vốn điều lệ;
d) Nội dung hoạt động;
e) Thời gian hoạt động;
g) Họ và tên, quốc tịch của Giám đốc chi nhánh, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành của Ngân hàng liên doanh;
h) Số và ngày của giấy phép hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp;
i) Số và ngày của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tên cơ quan cấp;
k) Các đặc điểm khác nếu thấy cần thiết;
l) Ngày khai trương hoạt động.
3.4. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh chỉ có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp giấy đăng ký kinh doanh và chỉ được phép dùng tên gọi của mình trong giao dịch từ ngày chính thức khai trương hoạt động.
Thời hạn hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh tính từ ngày khai trương hoạt động.
4. Về việc mở chi nhánh phụ thuộc của Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài và chi nhánh của Ngân hàng liên doanh:
4.1. Các điều kiện để xem xét được mở:
a) Đã hoạt động ít nhất 36 tháng kể từ ngày khai trương, hoạt động.
Trong trường hợp đặc biệt, do nhu cầu về dịch vụ Ngân hàng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thể xem xét việc mở Chi nhánh phụ thuộc của Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài và mở Chi nhánh của Ngân hàng liên doanh sớm hơn thời gian quy định trên.
b) Không vi phạm bị xử phạt theo quy định tại Điều 47 Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính.
c) Không vi phạm các luật hiện hành có liên quan của Việt Nam.
4.2. Thủ tục và hồ sơ cần thiết để Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh phụ thuộc và Ngân hàng liên doanh xin mở chi nhánh sẽ do Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn bằng văn bản riêng.
IV. NỘI DUNG VÀ QUY MÔ HOẠT ĐỘNG
1. Phạm vi và nội dung hoạt động:
1.1 Phạm vi và nội dung hoạt động của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam được quy định tại giấy phép hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp.
1.2. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh chỉ được thực hiện các nghiệp vụ bằng ngoại tệ và đồng Việt Nam đã quy định trong giấy phép hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp.
1.3. Trong quá trình hoạt động, nếu có nhu cầu mở rộng phạm vi và nội dung hoạt động. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh có thể làm đơn đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét để cho phép bổ sung.
1.4. Trường hợp có nhu cầu vồn bằng đồng Việt Nam để hoạt động, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh có thể bán ngoại tệ cho Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng thương mại hoặc tại Trung tâm giao dịch ngoại tệ trong nước, khi Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Ngoài ra, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh được huy động vồn bằng đồng Việt Nam với mức độ và phạm vi được quy định cụ thể trong giấy phép hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp.
1.5. Tỷ lệ vốn huy động bằng đồng Việt Nam của Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh được quy định trong giấy phép hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp.
2.1. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh có thể mở các tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại Việt Nam hoặc Ngân hàng nước ngoài.
2.2. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì ở đó mức dự trữ tối thiểu bắt buộc theo tỷ lệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ .
2.3. Tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh đối với một khách hàng không được vượt quá 10% vốn được cấp (hoặc vốn điều lệ) và quỹ dự trữ.
Tổng dư nợ đối với 10 khách hàng lớn nhất không được vượt quá 30% tổng số dư nợ cho vay của Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoặc Ngân hàng liên doanh.
V. TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1.1. Năm tài chính của Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 mỗi năm dương lịch.
1.2. Năm tài chính đầu tiên bắt đầu từ ngày khai trương hoạt động và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm đó.
1.3. Để soạn thảo các báo cáo tài chính cho Ngân hàng nguyên xứ Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh có thể sử dụng năm tài chính của Ngân hàng nguyên xứ.
2.1. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh phải thực hiện việc hạch toán kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán và thống kê hiện hành của Việt Nam và áp dụng hệ thống tài khoản hiện hành do Ngân hàng Nhà nước ban hành.
2.2. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh thực hiện hạch toán bằng đồng Việt Nam. Trường hợp hạch toán bằng ngoại tệ phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
3.1. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước và cơ quan thuế thuộc Bộ tài chính báo cáo định kỳ về kế toán, thống kê và tình hình hoạt động của mình như sau:
3.1.1. Báo cáo hàng tháng, chậm nhất gửi vào ngày 15 tháng sau, gồm:
a) Bảng cân đối tài khoản kế toán.
b) Các báo cáo thống kê (theo chế độ thống kê và các loại mẫu biểu thống kê do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với các tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh).
3.1.2. Báo cáo quý, chậm nhất gửi vào ngày cuối của tháng đầu quý kế tiếp, gồm:
a) Các báo cáo quy định ở điểm 3.1.1 nêu trên.
b) Báo cáo tình hình hoạt động trong quý (trừ quý cuối cùng của năm tài chính).
3.1.3. Báo cáo năm, gửi trong vòng 6 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính, gồm:
a) Bảng tổng kết tài sản;
b) Bảng lãi, lỗ và phân phối lợi nhuận;
c) Báo cáo tình hình hoạt động năm;
3.2. Bảng tổng kết tài sản, bảng lỗ lãi của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam phải được giám định viên kế toán kiểm tra xác nhận.
Giám định viên kế toán phải được Ngân hàng Nhà nước thừa nhận.
3.3. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước báo cáo năm của Ngân hàng nguyên xứ, chậm nhất là 6 tháng sau khi kết thúc năm tài chính gồm:
a) Bảng tổng kết tài sản;
b) Bảng lãi lỗ;
c) Báo cáo tình hình hoạt động thuộc năm tài chính.
3..4. Các báo cáo ghi trong điểm 3.1 của mục này phải được thể hiện bằng đồng Việt Nam.
3.5. Các báo cáo hàng tháng, quý và năm gửi cho Ngân hàng Nhà nước gồm một bản bằng tiếng Việt và một bảng bằng tiếng nước ngoài (Một trong ba thứ tiếng Anh, Pháp, Nga).
1.1. Sau sáu tháng kể từ ngày cấp giấy phép hoạt động hoặc hết thời hạn được Ngân hàng Nhà nước cho phép gia hạn mà không khai trương hoạt động hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục khai trương hoạt động.
1.2. Kinh doanh không đúng với phạm vi và nội dung ghi trong giấy phép hoạt động.
1.3. Vi phạm Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính, và Pháp luật hiện hành của Việt Nam.
1.4. Tự ý tách ra, sáp nhập hoặc giải thể.
1.5. Ngừng giao dịch làm ảnh hưởng đến khách hàng nhưng không có lý do hợp pháp và không thông báo trước cho khách hàng biết.
1.6. Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1.7. Ngân hàng nguyên xứ của Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài bị tuyên bố phá sản.
1.8. Chuyển nhượng giấy phép hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp.
1.9. Đình chỉ hoạt động trong thời hạn giấy phép còn hiệu lực.
2.1. Bổ sung hồ sơ theo quy định tại điểm 2 mục II của Thông tư này gửi cho Ngân hàng Nhà nước.
2.2. Báo cáo về vốn được cấp và vốn điều lệ hiện có và có đủ vốn theo quy định tại Điều 4 của Quy chế.
2.3. Gửi Ngân hàng Nhà nước các báo cáo kế toán, thống kê và tình hình hoạt động từ ngày thành lập đến ngày báo cáo (theo điểm 3 mục V của Thông tư này).
2.4. Hoàn thành việc nộp khoản lệ phí 0,2% (hai phần nghìn) vốn được cấp hoặc vốn điều lệ cho Ngân hàng Nhà nước, nếu trước đây chưa nộp hoặc nộp chưa đủ, theo quy định tại điểm 1 mục III Thông tư này.
3. Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký.
4. Việc sửa đổi và bổ sung Thông tư hướng dẫn này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
Lê Văn Châu (Đã ký) |
- 1Thông tư 08/2000/TT-NHNN5 hướng dẫn Nghị định 13/1999/NĐ-CP về tổ chức hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài, văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Thông tư 08/2000/TT-NHNN5 hướng dẫn Nghị định 13/1999/NĐ-CP về tổ chức hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài, văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
Thông tư 178/NH-TT năm 1991 hướng dẫn thực hiện quy chế về chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 178/NH-TT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 05/10/1991
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Lê Văn Châu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra