- 1Quyết định 113/2000/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật bị bãi bỏ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 49/1999/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
- 3Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 174/1998/TT-BTC | Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 1998 |
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997, Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng, Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ quy định bổ sung, sửa đổi một số điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp số 03/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997, Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Thông tư số 99 /1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 hướng dẫn thi hành;
Để các doanh nghiệp kinh doanh Bảo hiểm thực hiện đúng quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc tính, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiêp (TNDN) đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm như sau:
1) Đối tượng chịu thuế GTGT:
Đối tượng chịu thuế GTGT trong các doanh nghiệp Bảo hiểm là dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ, hàng hoá khác dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (trừ các dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT nêu tại điểm 3 mục này), bao gồm:
- Dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
- Dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba...
- Kinh doanh hàng hoá, dịch vụ khác.
2) Đối tượng nộp thuế GTGT:
Đối tượng nộp thuế GTGT hướng dẫn tại Thông tư này là các doanh nghiệp bảo hiểm tiến hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam thuộc diện chịu thuế GTGT, bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước; Công ty cổ phần; Công ty tương hỗ; Công ty liên doanh; Công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài; Chi nhánh của tổ chức bảo hiểm nước ngoài...
3) Đối tượng không chịu thuế GTGT:
Theo quy định tại Khoản 8, Điều 4 của Luật thuế GTGT thì các dịch vụ bảo hiểm sau đây không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:
- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh và các nghiệp vụ bảo hiểm con người như: bảo hiểm tai nạn thuỷ thủ - thuyền viên, bảo hiểm tai nạn con người (bao gồm cả bảo hiểm tai nạn, sinh mạng, kết hợp nằm viện), bảo hiểm tai nạn hành khách, bảo hiểm khách du lịch, bảo hiểm tai nạn lái - phụ xe và người ngồi trên xe, bảo hiểm cho người đình sản, bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật, bảo hiểm sinh mạng cá nhân, bảo hiểm người sử dụng điện ...
- Bảo hiểm vật nuôi, cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác.
4) Giá tính thuế:
Giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ, hàng hoá khác do các doanh nghiệp Bảo hiểm cung ứng được xác định như sau:
- Đối với bảo hiểm gốc là phí bảo hiểm gốc (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm mà doanh nghiệp Bảo hiểm được hưởng, nếu có) chưa có thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT.
+ Trường hợp phí bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính đã bao gồm thuế GTGT (giá thanh toán) thì phí bảo hiểm chưa có thuế GTGT được xác định như sau:
(giá chưa có thuế GTGT) | = | Phí bảo hiểm (giá thanh toán) 1 + Thuế suất (10%) |
+ Trường hợp các hợp đồng bảo hiểm, đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm thoả thuận thu phí từng kỳ thì tính thuế GTGT trên số tiền trả từng kỳ, nếu thoả thuận trả trước một lần thì tính theo giá trả trước một lần chưa có thuế GTGT.
Ví dụ: ngày 10/1/1999 Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam ký hợp đồng bảo hiểm 1 tàu đánh cá cho Công ty Hải sản Biển Đông với mức phí bảo hiểm tính ra đối với con tàu đó là 100 triệu đồng (giả định đây là mức phí do nhà nước quy định đã bao gồm cả thuế GTGT, tức là giá thanh toán), hợp đồng có giá trị trong 5 năm và thời hạn thanh toán được ghi trong hợp đồng như sau: năm thứ nhất, trong thời hạn 15 ngày sau ngày ký hợp đồng Công ty Hải sản Biển Đông phải trả cho Tổng công ty Bảo hiểm 70% phí bảo hiểm, các năm tiếp sau mỗi năm phải trả 10% và năm thứ 4 thì phải trả hết tiền phí bảo hiểm theo thoả thuận.
Do đó, giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ phí bảo hiểm con tàu trên sẽ là:
| = | 100 triệu đồng 1 + 10% (thuế suất) | = | 90,9 triệu đồng |
Doanh thu tính thuế GTGT của Tổng công ty Bảo hiểm tính cho từng năm sẽ là: năm thứ nhất: 90,9 x70% = 63,63 triệu đồng (đồng thời cũng là doanh thu tính thuế GTGT của tháng 1/1999), các năm thứ 2, 3, 4 mỗi năm sẽ là: 90,9 triệu x 10% = 9,09 triệu đồng (doanh thu tính thuế GTGT 4 năm phải tính đủ 90,9 triệu đ). Trong trường hợp này, mặc dù hợp đồng bảo hiểm có giá trị 5 năm, nhưng doanh thu tính thuế GTGT (đầu ra) chỉ được xác định trong 4 năm đầu.
- Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba.v.v. hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản phí tổn nào mà doanh nghiệp Bảo hiểm thu được.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ khác là giá bán hàng hoá, dịch vụ chưa có thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT.
5) Thuế suất:
Thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, bao gồm: dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba và các dịch vụ khác thuộc hoạt động kinh doanh bảo hiểm là 10%.
Đối với các hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động kinh doanh bảo hiểm nêu trên, áp dụng thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ cụ thể nêu tại mục II, phần B Thông tư số 89 /1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính.
6) Phương pháp tính thuế:
Các doanh nghiệp Bảo hiểm phải nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Số thuế GTGT phải nộp xác định như sau:
Số thuế GTGT phải nộp | = | Thuế GTGT đầu ra | - | Thuế GTGT đầu vào |
a) Thuế GTGT đầu ra:
Thuế GTGT đầu vào | = | Doanh thu dịch vụ, hàng hoá chịu thuế bán ra | x | Thuế suất thuế GTGT |
*/ Thuế GTGT đầu ra được xác định trên cơ sở các khoản doanh thu dịch vụ, hàng hoá bán ra thuộc diện chịu thuế sau đây:
- Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm, bao gồm:
+ Phí bảo hiểm gốc của các nghiệp vụ chịu thuế GTGT.
+ Doanh thu về đại lý giám định (không kể phí giám định hộ giữa các đơn vị thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một tổng công ty, công ty), đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba, đại lý xử lý hàng bồi thường 100%, xử lý hàng bồi thường 100% và doanh thu khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Doanh thu về dịch vụ, hàng hoá khác (ngoài hoạt động kinh doanh bảo hiểm) thuộc diện chịu thuế GTGT.
*/ Các khoản doanh thu dịch vụ, hàng hoá bán ra thuộc diện chịu thuế GTGT, nhưng đã được tính ở khâu bảo hiểm gốc, nên không phải tính thuế GTGT theo quy định tại Thông tư này, bao gồm:
- Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu về bồi thường khác (nếu có).
- Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác về nhượng tái bảo hiểm.
- Phí nhận tái bảo hiểm và các khoản thu khác về nhận tái bảo hiểm (bao gồm phí nhận tái bảo hiểm từ các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam và ngoài lãnh thổ Việt Nam).
- Thu đòi người thứ ba.
b) Thuế GTGT đầu vào:
Thuế GTGT đầu vào | = | Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá,dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu |
Ngoài ra, theo Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng thì doanh nghiệp Bảo hiểm còn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với khoản tiền thực chi trả bồi thường thuộc phần trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp Bảo hiểm về các dịch vụ chịu thuế GTGT theo quy định sau đây:
+ Đối với những khoản thực chi trả bồi thường được xác định trên cơ sở hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân nhận bồi thường xuất trình để làm căn cứ xác định mức bồi thường thì doanh nghiệp Bảo hiểm được khấu trừ số thuế GTGT theo tỷ lệ (%) mà doanh nghiệp Bảo hiểm phải bồi thường theo biên bản xử lý bồi thường; số thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ không thuộc phần trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp Bảo hiểm thì doanh nghiệp Bảo hiểm không được khấu trừ thuế đầu vào, nhưng tổ chức nhận bồi thường sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (nếu tổ chức này nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Trường hợp này, các doanh nghiệp Bảo hiểm phải có hồ sơ:
* Hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân nhận bồi thường bằng bản chính hoặc bản sao có đóng dấu xác nhận của tổ chức nhận bồi thường.
* Biên bản xử lý bồi thường của doanh nghiệp Bảo hiểm lập có ký nhận của tổ chức, cá nhân nhận bồi thường. Biên bản phải lập ít nhất 2 bản, một bản doanh nghiệp Bảo hiểm giữ, một bản cung cấp cho tổ chức, cá nhân nhận bồi thường để làm căn cứ xác định số thuế GTGT được khấu trừ của mỗi bên.
* Biên lai thanh toán tiền bồi thường có ký nhận của người nhận tiền bồi thường.
Ví dụ: Công ty A (nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế) mua phí bảo hiểm ô tô tại Công ty Bảo hiểm thành phố Hồ Chí Minh (Bảo Minh), nay ôtô này bị tai nạn, Công ty A xuất trình hoá đơn GTGT mua phụ tùng thay thế và sửa chữa giá 200 triệu đồng, thuế GTGT 10% là 20 triệu đồng, giá thanh toán 220 triệu đồng. Theo biên bản xử lý bồi thường của Công ty Bảo Minh lập thì Bảo Minh chỉ phải bồi thường 80% chi phí thiệt hại thuộc phần trách nhiệm của mình, còn 20% thuộc trách nhiệm của Công ty A. Trong trường hợp này, Công ty Bảo Minh được khấu trừ thuế GTGT đầu vào 80% số thuế GTGT ghi trên hoá đơn là: 20 triệu X 80% = 16 triệu đồng và Công ty A được khấu trừ thuế đầu vào 20% số thuế GTGT ghi trên hoá đơn là 20 triệu đồng X 20% = 4 triệu đồng.
+ Đối với những khoản bồi thường khác không có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân nhận tiền bồi thường thì doanh nghiệp Bảo hiểm được khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ 5% tính trên số tiền thực chi trả bồi thường cho khách hàng không có hoá đơn GTGT về các nghiệp vụ thuộc diện chịu thuế GTGT (những khoản bồi thường của dịch vụ bảo hiểm không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT nhưng đã tính khấu trừ thuế đầu vào theo hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân nhận bồi thường thì không được tính khấu trừ theo tỷ lệ % trên số tiền thực chi trả bồi thường không có hoá đơn nêu tại điểm này).
+ Đối với khoản thuế GTGT đầu vào tính trên số tiền thực chi trả bồi thường cho khách hàng (theo hoá đơn hoặc theo tỷ lệ %), doanh nghiệp phải hạch toán giảm số thực chi về bồi thường tương ứng.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào đồng thời dùng cho kinh doanh dịch vụ, hàng hoá chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho kinh doanh dịch vụ, hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT. Trong trường hợp này, doanh nghiệp Bảo hiểm phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; nếu không hạch toán riêng được thì được khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Ví dụ: Công ty Bảo hiểm nhân thọ thuộc Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam chuyên thực hiện các dịch vụ bảo hiểm nhân thọ không thuộc diện chịu thuế GTGT thì công ty này không được khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào. Trường hợp, Công ty Bảo hiểm nhân thọ kết hợp thực hiện thêm một số dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ thuộc diện chịu thuế GTGT, doanh thu của các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ chiếm tỷ trọng 20% trong tổng doanh thu của công ty này, nhưng không hạch toán riêng thuế GTGT mua hàng hoá, dịch vụ dùng cho bảo hiểm phi nhân thọ thuộc diện chịu thuế GTGT được khấu trừ thì công ty sẽ được khấu trừ 20% tổng số thuế GTGT đầu vào có hoá đơn GTGT theo chế độ quy định.
7) Hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng hoá, dịch vụ:
Các doanh nghiệp Bảo hiểm nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ phải sử dụng loại hoá đơn GTGT theo chế độ hoá đơn, chứng từ quy định.
Trường hợp doanh nghiệp Bảo hiểm muốn sử dụng hoá đơn, chứng từ khác với quy định chung hoặc sử dụng hợp đồng bảo hiểm, đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm để thay thế cho hoá đơn thì phải đăng ký với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) và chỉ được sử dụng khi đã được Tổng cục Thuế thông báo bằng văn bản cho sử dụng. Khi lập hoá đơn (kể cả các loại chứng từ khác được Bộ Tài chính cho sử dụng thay hoá đơn) phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ: giá bán (phí) chưa có thuế (kể cả phụ thu và phí tính thêm ngoài giá bán, nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán (bao gồm giá chưa có thuế cộng với thuế GTGT), số tiền phải thanh toán trong từng kỳ (nếu có).
8) Đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT:
Các doanh nghiệp Bảo hiểm, bao gồm tổng công ty, công ty, chi nhánh trực thuộc thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT với Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở văn phòng chính của tổng công ty, công ty, chi nhánh. Trường hợp tổng công ty, công ty có chi nhánh ở tỉnh, thành phố khác thì các chi nhánh này phải đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT với Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở văn phòng chi nhánh (các đại lý, cộng tác viên bảo hiểm không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản hoa hồng bảo hiểm được hưởng, nhưng phải nộp thuế thu nhập theo luật định ).
Việc kê khai phải thực hiện đúng mẫu tờ khai kèm theo bảng kê quy định tại Thông tư số 89/1998/TT/BTC, ngoài ra doanh nghiệp còn phải kèm theo bảng kê chi trả tiền bồi thường theo mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư này.
II/ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1) Đối tượng nộp thuế:
Theo quy định tại Điều 1, Điều 3 của Luật thuế TNDN và Điều 1 của Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN thì các doanh nghiệp bảo hiểm (bảo hiểm gốc, tái bảo hiểm và tư vấn dịch vụ bảo hiểm) hoạt động kinh doanh bảo hiểm và dịch vụ, hàng hoá khác có thu nhập chịu thuế đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
2/ Thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế TNDN, bao gồm: thu nhập chịu thuế của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hoạt động kinh doanh khác, kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài và thu nhập chịu thuế khác.
Thu nhập chịu thuế TNDN | = | Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của hoạt động KDBH và hoạt động KD khác | - | Chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế của hoạt động KDBH và hoạt động KD khác | + | Thu nhập chịu thuế khác |
a) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền cung ứng dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ, hàng hoá khác, kể cả phụ thu và phí thu thêm mà doanh nghiệp Bảo hiểm được hưởng không có thuế GTGT, bao gồm:
- Doanh thu hoạt động bảo hiểm là số tiền phải thu theo hoá đơn, chứng từ cung ứng dịch vụ bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm (sau khi đã giảm trừ các khoản hoàn phí, giảm phí, phí nhượng tái bảo hiểm và các khoản giảm trừ khác), nhượng tái bảo hiểm, đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba, đại lý xử lý hàng bồi thường 100 %, xử lý hàng bồi thường 100% và các khoản doanh thu khác về hoạt động bảo hiểm.
Đối với hợp đồng bảo hiểm thoả thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu trong từng kỳ. Trường hợp người mua bảo hiểm trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được (tương tự như ví dụ về giá tính thuế GTGT đã nêu trên đây).
- Doanh thu về hoạt động khác ngoài hoạt động bảo hiểm là lãi tiền cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tín phiếu và trái phiếu kho bạc, tiền thu về cho thuê tài sản.v.v.. mà doanh nghiệp Bảo hiểm phải thu trong kỳ tính thuế.
b/ Chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế:
Chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh Bảo hiểm, ngoài các khoản chi phí hợp lý quy định tại mục III, phần B, Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính, còn bao gồm các khoản sau đây:
- Chi phí về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, bao gồm:
+ Chi bồi thường bảo hiểm gốc (sau khi đã giảm trừ các khoản thu bồi thường phần trách nhiệm nhượng tái bảo hiểm, thu đòi người thứ ba).
+ Chi bồi thường nhận tái bảo hiểm.
+ Chi trả hoa hồng nhận tái bảo hiểm, hoa hồng môi giới , đại lý, cộng tác viên bảo hiểm.
+ Chi trích các khoản dự phòng nghiệp vụ theo quy định của Bộ Tài chính.
+ Chi trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá các khoản phải thu khó đòi theo chế độ của Bộ Tài chính quy định.
+ Chi đề phòng hạn chế tổn thất.
+ Chi phí giám định, xử lý hàng bồi thường 100%.
+ Chi trả lãi cho chủ hợp đồng (nếu có).
+ Chi phí cho hoạt động đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba và các khoản chi phí khác về hoạt động bảo hiểm.
- Chi phí về hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh bảo hiểm, bao gồm: chi phí hoạt động đầu tư tài chính như: chi thủ tục phí ngân hàng, trích khoản dự phòng giảm giá các loại chứng khoán trong hoạt động tài chính, dự phòng cam kết chia lãi cho chủ hợp đồng của hoạt động bảo hiểm nhân thọ và các khoản chi phí khác của hoạt động đầu tư.
Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế nêu trên phải là số thực chi và thực trích sau khi đã trừ các khoản thu để giảm chi, như: thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, thu đòi người thứ ba và các khoản được hạch toán giảm chi khác theo chế độ quy định.
c/ Thu nhập chịu thuế khác, bao gồm:
- Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp Bảo hiểm ở nước ngoài chưa trừ bất kỳ khoản thuế thu nhập nào đã nộp ở nước ngoài. Trường hợp doanh nghiệp Bảo hiểm nhận được các khoản thu nhập đã nộp thuế thu nhập ở nước ngoài thì phải xác định số thu nhập trước khi nộp thuế ở nước ngoài để tính thuế thu nhập khi tính thuế thu nhập tại Việt Nam.
- Hoàn nhập các khoản dự phòng. Các khoản dự phòng để tính thu nhập chịu thuế chỉ được tính đối với phần chênh lệch giữa số dư từng khoản dự phòng đã trích lập năm trước lớn hơn số phải trích lập năm sau theo chế độ quy định (nếu có).
- Các khoản thu nhập chịu thuế khác.
- Doanh nghiệp Bảo hiểm nhận được thu nhập do doanh nghiệp trong nước nhận góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết chia cho (sau khi đã nộp thuế) thì không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (theo thuế suất 32%), nhưng phải gộp vào phần thu nhập sau thuế để xác định thuế thu nhập bổ sung (nếu có).
3) Thuế suất:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với doanh nghiệp Bảo hiểm trong nước là 32% tổng thu nhập chịu thuế (bao gồm thu nhập từ hoạt động bảo hiểm, hoạt động kinh doanh khác và các khoản thu nhập khác).
Trường hợp doanh nghiệp Bảo hiểm có thu nhập cao do lợi thế khách quan mang lại hoặc đầu tư vào các dự án thuộc các lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn ưu đã đầu tư hoặc tham gia vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.v.v. thì áp dụng các mức thuế suất quy định tương ứng theo hướng dẫn tại mục V, phần B Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính.
4) Thuế TNDN phải nộp ngân sách nhà nước được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp NSNN | = | Thu nhập chịu thuế | x | Thuế suất | - | Thuế TNDN nộp ở nước ngoài (nếu có) |
Số thuế TNDN nộp ở nước ngoài được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo Luật thuế TNDN của Việt Nam cho khoản thu nhập mà doanh nghiệp nhận được từ nước ngoài.
5) Đăng ký, kê khai nộp thuế TNDN:
Các doanh nghiệp kinh doanh Bảo hiểm thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định cụ thể tại Phần C Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, cần lưu ý thêm:
- Tất cả các doanh nghiệp kinh doanh Bảo hiểm, không phân biệt là đơn vị hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc hay báo sổ đều phải thực hiện đăng ký thuế TNDN, cùng với việc đăng ký thuế GTGT tại cục Thuế địa phương nơi đặt trụ sở văn phòng doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp Bảo hiểm hạch toán độc lập (Tổng công ty, công ty) có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN với Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở văn phòng chính (bao gồm cả phần thuế TNDN của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hoạt động khác và thu nhập chịu thuế khác ở trong nước và ở nước ngoài của các đơn vị hạch toán phụ thuộc hay báo sổ trực thuộc doanh nghiệp).
1) Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/1999. Ngoài nội dung hướng dẫn tại Thông tư này, các doanh nghiệp kinh doanh Bảo hiểm vẫn phải thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 89 /1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 hướng dẫn thi hành Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp Bảo hiểm ký hợp đồng với các tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài cung ứng cho mình các hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tại Việt Nam, nhưng các tổ chức, cá nhân này không có văn phòng hay trụ sở điều hành tại Việt Nam thì doanh nghiệp Bảo hiểm phải thực hiện kê khai, nộp thuế (bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN) thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài trước khi thanh toán tiền trả cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo Thông tư hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2) Từ năm 1998 trở về trước, các doanh nghiệp Bảo hiểm đã thực hiện hạch toán kế toán và xác định kết quả kinh doanh theo doanh thu thực tế đã thu được tiền. Vì vậy, các doanh nghiệp Bảo hiểm phải hạch toán vào doanh thu năm 1998 các khoản doanh thu phát sinh từ năm 1998 trở về trước chưa thu được tiền và phải trích các khoản dự phòng theo chế độ quy định, đồng thời thực hiện tính, nộp thuế theo quy định của Luật thuế doanh thu, Luật thuế Lợi tức hiện hành. Trường hợp kết thúc năm 1998 mà doanh nghiệp vẫn chưa thu được tiền thì được ghi nợ ngân sách nhà nước số thuế doanh thu, thuế lợi tức phải nộp và khi thu được tiền thì phải nộp ngân sách nhà nước số thuế tương ứng với doanh thu đã thu được tiền.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu, giải quyết.
Phạm Văn Trọng (Đã ký) |
- 1Quyết định 113/2000/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật bị bãi bỏ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 43 TC/TCT-1995 hướng dẫn thuế doanh thu đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 49/1999/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
- 4Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 5Công văn 715/TCT-CS về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Quyết định 113/2000/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật bị bãi bỏ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 43 TC/TCT-1995 hướng dẫn thuế doanh thu đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 49/1999/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
- 4Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 1997
- 2Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế trị giá gia tăng
- 3Nghị định 30/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4Thông tư 89/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 28/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) do Bộ Tài Chính ban hành
- 5Thông tư 99/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 30/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài Chính ban hành
- 6Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 7Công văn 715/TCT-CS về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm do Tổng cục Thuế ban hành
Thông tư 174/1998/TT-BTC hướng dẫn áp dụng thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm do Bộ tài chính ban hành
- Số hiệu: 174/1998/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 24/12/1998
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Phạm Văn Trọng
- Ngày công báo: 22/02/1999
- Số công báo: Số 7
- Ngày hiệu lực: 01/01/1999
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực