Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
| BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | 
| Số: 17/2025/TT-BTP | Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2025 | 
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Thống kê số 89/2015/QH13; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê số 01/2021/QH15;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 62/2024/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều, phụ lục của Nghị định số 94/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 39/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp để thu thập thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia do Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp; thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và thông tin thống kê khác phục vụ yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực.
2. Chế độ báo cáo thống kê quy định tại Thông tư này áp dụng đối với hoạt động thống kê trong các lĩnh vực sau:
a) Thẩm định chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
b) Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
c) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền;
d) Rà soát văn bản quy phạm pháp luật
đ) Phổ biến, giáo dục pháp luật;
e) Hòa giải ở cơ sở;
g) Chuẩn tiếp cận pháp luật;
h) Hộ tịch;
i) Quốc tịch;
k) Nuôi con nuôi;
l) Chứng thực;
m) Công chứng;
n) Luật sư;
o) Giám định tư pháp;
p) Đấu giá tài sản;
q) Trọng tài thương mại;
r) Trợ giúp pháp lý;
s) Đăng ký biện pháp bảo đảm;
t) Tương trợ tư pháp về dân sự;
u) Pháp chế;
v) Hòa giải thương mại;
x) Quản lý thanh lý tài sản;
y) Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Đối với lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp không quy định tại khoản 2 Điều này, hoạt động thống kê hoặc có tính chất thống kê thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh lĩnh vực đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân các cấp.
3. Đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.
4. Sở Tư pháp và cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Doanh nghiệp nhà nước.
6. Tổ chức hành nghề luật sư, công chứng, đấu giá tài sản, quản lý thanh lý tài sản.
7. Tổ chức giám định tư pháp, hòa giải thương mại, trọng tài thương mại.
8. Hòa giải viên thương mại vụ việc, Quản tài viên đăng ký hành nghề cá nhân.
9. Cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm, giao dịch, tài sản.
10. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
11. Cơ quan, tổ chức khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nội dung chế độ báo cáo thống kê
1. Biểu mẫu báo cáo:
a) Danh mục báo cáo thống kê ngành Tư pháp (gồm: số thứ tự, ký hiệu biểu, tên biểu, kỳ báo cáo, đơn vị báo cáo, đơn vị nhận báo cáo) quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Hệ thống biểu mẫu báo cáo thống kê và nội dung giải thích biểu mẫu (gồm: khái niệm, phương pháp tính, cách ghi biểu, nguồn số liệu) quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này.
2. Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo:
a) Đơn vị báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên, bên phải của từng biểu mẫu báo cáo;
b) Đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên, bên phải của từng biểu mẫu báo cáo, dưới dòng ghi đơn vị báo cáo.
3. Kỳ báo cáo:
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đơn vị báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo thống kê được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu báo cáo, dưới tên biểu. Các kỳ báo cáo thống kê gồm:
a) Kỳ báo cáo sơ bộ 6 tháng: gồm số liệu thực tế tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 5 năm báo cáo;
b) Kỳ báo cáo sơ bộ năm: gồm số liệu thực tế tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 10 năm báo cáo;
c) Kỳ báo cáo thống kê tròn năm: gồm toàn bộ số liệu thực tế tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm báo cáo;
d) Báo cáo thống kê đột xuất: được thực hiện để Bộ Tư pháp thu thập, tổng hợp thông tin ngoài các thông tin thống kê được thu thập, tổng hợp theo định kỳ quy định tại các điểm a, b, c khoản này. Thời điểm lấy số liệu, thời hạn báo cáo, nội dung cụ thể của báo cáo thống kê đột xuất thực hiện theo yêu cầu bằng văn bản do Lãnh đạo Bộ Tư pháp ký.
4. Thời hạn nhận báo cáo thống kê:
Thời hạn nhận báo cáo thống kê của từng đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên, bên trái của từng biểu mẫu báo cáo thống kê, dưới dòng ký hiệu biểu mẫu. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn nhận báo cáo trùng với ngày nghỉ lễ, tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày nhận báo cáo là ngày làm việc kế tiếp.
Thời hạn nhận báo cáo được tổng hợp tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
5. Phương thức báo cáo thống kê:
Căn cứ điều kiện thực tế, đơn vị báo cáo lựa chọn một trong các hình thức sau để gửi báo cáo đến đơn vị nhận báo cáo:
a) Báo cáo trên Phần mềm thống kê ngành Tư pháp, được xác thực bằng tài khoản cấp cho đại diện đơn vị báo cáo và nhận báo cáo;
b) Báo cáo bằng văn bản điện tử dưới dạng tệp tin điện tử, được xác thực bằng chữ ký số của thủ trưởng đơn vị báo cáo hoặc văn bản điện tử dưới dạng ảnh của báo cáo giấy quy định tại điểm c khoản này;
c) Báo cáo bằng văn bản giấy có chữ ký của thủ trưởng, đóng dấu của đơn vị báo cáo (nếu có), gửi đến đơn vị nhận báo cáo theo đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp.
6. Chỉnh lý báo cáo thống kê:
a) Trường hợp số liệu, thông tin thống kê còn thiếu hoặc chưa đảm bảo tính chính xác, hợp lý thì đơn vị báo cáo phải chỉnh lý, bổ sung ngay sau khi tự phát hiện hoặc đơn vị nhận báo yêu cầu;
b) Báo cáo thống kê sau khi chỉnh lý, bổ sung phải được gửi ngay đến đơn vị nhận báo cáo theo phương thức quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Ước tính số liệu thống kê:
a) Việc ước tính số liệu thống kê trên phạm vi toàn quốc do Cục Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tư pháp thực hiện. Phương pháp ước tính số liệu và cách ghi số liệu thực tế, số liệu ước tính thực hiện theo hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Các cơ quan, đơn vị có thể vận dụng phương pháp ước tính số liệu quy định tại điểm a khoản này để ước tính số liệu thống kê phục vụ công tác quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 4. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan
1. Trách nhiệm của Cục Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tư pháp:
a) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo thống kê của các đơn vị báo cáo gửi đến Bộ Tư pháp; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê quy định tại Thông tư này;
b) Tổ chức phân tích, dự báo thống kê; tổng hợp các thông tin thống kê chủ yếu để phục vụ hoạt động sơ kết, tổng kết công tác hằng năm của Ngành và hoạt động công bố, phổ biến thông tin thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì xây dựng báo cáo thống kê chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Bộ Tư pháp gửi Văn phòng Chính phủ phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; báo cáo chỉ tiêu thống kê quốc gia thuộc trách nhiệm thu thập, tổng hợp của Bộ Tư pháp gửi Bộ Tài chính (Cục Thống kê) theo quy định;
d) Chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin , Bộ Tư pháp và các đơn vị liên quan xây dựng Phần mềm thống kê ngành Tư pháp, hướng dẫn nghiệp vụ báo cáo thống kê trên phần mềm. Tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu thống kê của Ngành.
2. Trách nhiệm của các đơn vị khác thuộc Bộ Tư pháp:
a) Phối hợp chặt chẽ với Cục Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ trong việc rà soát, đối chiếu số liệu từ các báo cáo thống kê gửi đến Bộ Tư pháp, đảm bảo số liệu thống kê trong lĩnh vực quản lý của đơn vị được đầy đủ, chính xác, trung thực, khách quan, phục vụ kịp thời, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ, ngành.
b) Kết nối, chia sẻ dữ liệu từ phần mềm, hệ thống thông tin, nền tảng số, cơ sở dữ liệu chuyên ngành do đơn vị quản lý (nếu có) với Phần mềm thống kê ngành Tư pháp.
c) Cục Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính bảo đảm hạ tầng, kỹ thuật công nghệ thông tin để Phần mềm thống kê ngành Tư pháp được vận hành thông suốt; đảm bảo quy định về an toàn, an ninh hệ thống và bảo mật thông tin theo quy định.
3. Trách nhiệm của đơn vị báo cáo:
a) Chấp hành đúng quy định về báo cáo thống kê quy định tại Thông tư này. Gửi đầy đủ, đúng hạn các báo cáo; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của số liệu báo cáo thống kê; kịp thời chỉnh lý, bổ sung báo cáo thống kê theo yêu cầu của đơn vị nhận báo cáo hoặc khi tự phát hiện số liệu, thông tin thống kê còn thiếu hoặc chưa đảm bảo tính chính xác, hợp lý;
b) Tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin để việc thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu theo chế độ báo cáo thống kê quy định tại Thông tư này được đầy đủ, chính xác, kịp thời;
c) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của đơn vị nhận báo cáo:
a) Kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp số liệu, thông tin thống kê từ các báo cáo thống kê nhận được để xây dựng báo cáo thống kê của cấp mình;
b) Kịp thời yêu cầu đơn vị báo cáo chỉnh lý số liệu có sai sót, bổ sung số liệu, thông tin thống kê còn thiếu hoặc giải trình, thuyết minh những vấn đề liên quan;
c) Trong trường hợp cần thiết, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện đối chiếu các thông tin thống kê đã nhận được, hoặc căn cứ vào các nguồn thông tin chính thức khác để chỉnh lý, bổ sung số liệu thống kê, bảo đảm tính chính xác, toàn diện, khách quan của thông tin thống kê và chịu trách nhiệm về việc chỉnh lý, bổ sung đó;
d) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về thống kê.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Cục Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ đạo, tổ chức thi hành Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi thẩm quyền, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện Thông tư này; bố trí các điều kiện đảm bảo thực hiện Thông tư phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan, trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê quy định tại Thông tư này, bảo đảm hoạt động thống kê của cơ quan, đơn vị đúng quy định.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật” thuộc Biểu mẫu 05c/TP/HGCS-TCPL (Kết quả công tác hòa giải ở cơ sở; số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh/thành phố) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc Biểu mẫu 15a/TP/TGPL (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
| 
 Nơi nhận:  | KT. BỘ TRƯỞNG | 
…………………
Nội dung văn bản bằng File Word (đang tiếp tục cập nhật)
Thông tư 17/2025/TT-BTP quy định Chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 17/2025/TT-BTP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 24/10/2025
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Mai Lương Khôi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/11/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
 
              