- 1Thông tư 27/2012/TT-BGTVT quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 12/QĐ-BGTVT năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải hết hiệu lực thi hành 6 tháng cuối năm 2012 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Quyết định 1291/QĐ-BGTVT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải đến hết ngày 31/01/2014
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2009/TT-BGTVT | Hà Nội, ngày 11 tháng 08 năm 2009 |
VỀ BÁO CÁO ĐIỀU TRA TẠI NẠN HÀNG HẢI
- Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ – CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về Báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải như sau:
Thông tư này quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến báo cáo và điều tra tại nạn hàng hải trong các trường hợp sau đây:
1. Tai nạn hàng hải liên quan đến tàu biển Việt Nam.
2. Tai nạn hàng hải liên quan đến tàu biển nước ngoài khi hoạt động tại:
a) Vùng nước cảng biển, vùng nội thủy và lãnh hải của Việt Nam;
b) Vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trong trường hợp tai nạn đó có liên quan đến tàu thuyền Việt Nam, các công trình ngoài khơi hoặc gây sự cố và ô nhiễm môi trường.
3. Tai nạn hàng hải xảy ra đối với tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, thủy phi cơ tại vùng nước cảng biển Việt Nam.
Điều 3. Phân loại tai nạn hàng hải
Căn cứ mức độ thiệt hại, tai nạn hàng hải được phân loại như sau:
1. Tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng là tai nạn hàng hải gây ra một trong các thiệt hại dưới đây:
a) Làm chết hoặc mất tích trên ba người;
b) Gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của mười người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của sáu người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 61% trở lên;
d) Gây thiệt hại với giá trị từ năm tỷ đồng Việt Nam trở lên về tài sản, vật chất, chi phí cho việc sửa chữa, lai dắt, trục vớt, thanh thải phương tiện chìm đắm; chi phí cho việc khắc phục hư hỏng của công trình ngầm dưới nước và trên mặt nước; chi phí khắc phục ách tắc luồng hàng hải; chi phí khắc phục sự cố và ô nhiễm môi trường;
d) Làm ách tắc luồng hàng hải từ 48 giờ trở lên;
e) Gây thiệt hại đồng thời về tính mạng, sức khỏe con người và tài sản, vật chất từ 02 trường hợp trở lên trong số các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tai nạn hàng hải nghiêm trọng là tai nạn hàng hải gây ra một hoặc các thiệt hại dưới đây:
a) Làm chết hoặc mất tích từ một đến ba người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của năm đến mười người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ba đến năm người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 61% trở lên;
d) Gây thiệt hại với giá trị từ một tỷ đến dưới năm tỷ đồng Việt Nam về tài sản, vật chất để chi phí cho việc sửa chữa, lai dắt, trục vớt, thanh thải phương tiện chìm đắm; chi phí cho việc khắc phục hư hỏng công trình ngầm dưới nước và trên mặt nước; chi phí khắc phục ách tắc luồng hàng hải; chi phí khắc phục sự cố và ô nhiễm môi trường;
đ) Làm ách tắc luồng hàng hải từ 24 giờ đến dưới 48 giờ.
3. Tai nạn hàng hải ít nghiêm trọng là tại nạn hàng hải xảy ra trong các trường hợp không qui định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 4. Báo cáo tai nạn hàng hải
1. Báo cáo tai nạn hàng hải gồm Báo cáo khẩn, Báo cáo chi tiết, Báo cáo định kỳ theo quy định tại các Phụ lục 1, 2 và 3 của Thông tư này.
2. Nội dung báo cáo tai nạn hàng hải phải trung thực, chính xác, đúng thời hạn.
1. Báo cáo khẩn thực hiện như sau:
a) Thuyền trưởng tàu biển hoặc người có trách nhiệm cao nhất trên tàu thuyến khác phải gửi ngay Báo cáo khẩn cho cảng vụ hàng hải nơi gần nhất. Trường hợp những người này không thực hiện được Báo cáo khẩn thì chủ tàu biển, chủ tàu thuyền khác hay đại lý của tàu thuyền bị nạn có trách nhiệm báo cáo.
b) Cảng vụ hàng hải khi nhận được báo cáo khẩn hoặc biết tin về tai nạn hàng hải xảy ra có trách nhiệm chuyển ngay Báo cáo khẩn hoặc các thông tin đó cho cơ quan, tổ chức dưới đây:
- Cục Hàng hải Việt Nam;
- Công ty bảo đảm an toàn hàng hải, nếu tai nạn gây hư hỏng, làm mất tác dụng các thiết bị trợ giúp hàng hải hoặc ảnh hưởng đến an toàn hàng hải của tàu thuyền;
- Tổ chức, cá nhân quản lý hoặc khai thác các công trình, thiết bị, nếu tai nạn gây hư hỏng, thiệt hại cho các công trình, thiết bị này;
- Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn nếu tai nạn gây ra hoặc có khả năng gây ra sự cố và ô nhiễm môi trường hoặc tổn hại nguồn lợi thủy sản.
2. Trường hợp tai nạn hàng hải liên quan đến tàu biển Việt Nam khi hoạt động trong vùng biển của quốc gia khác, thuyền trưởng hoặc chủ tàu phải báo cáo theo yêu cầu của quốc gia ven biển nơi tàu bị tai nạn và gửi Báo cáo khẩn cho Cục Hàng hải Việt Nam trong vòng 24 giờ, kể từ khi tai nạn xảy ra. Nếu tai nạn thuộc loại đặc biệt nghiêm trọng, thuyền trưởng hoặc chủ tàu phải báo cáo cho cơ quan đại diện của Việt Nam tại quốc gia ven biển nơi tàu bị tai nạn biết để hỗ trợ giải quyết.
3. Trường hợp tai nạn hàng hải liên quan đến tàu biển Việt Nam khi hoạt động ở biển cả, thuyền trưởng hoặc chủ tàu phải gửi ngay Báo cáo khẩn cho Cục Hàng hải Việt Nam trong vòng 24 giờ, kể từ khi tai nạn xảy ra.
4. Báo cáo khẩn có thể được chuyển trực tiếp hoặc gửi bằng các phương thức thông tin liên lạc phù hợp.
5. Đối với tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng, sau khi nhận được Báo cáo khẩn, Cục Hàng hải Việt Nam phải báo cáo ngay cho Bộ Giao thông vận tải.
Tiếp theo Báo cáo khẩn, thuyền trưởng phải gửi Báo cáo chi tiết theo thời hạn quy định dưới đây:
1. Trường hợp tai nạn hàng hải xảy ra trong vùng nước cảng biển và vùng nội thủy, Báo cáo chi tiết phải gửi cảng vụ hàng hải tại khu vực đó trong vòng 24 giờ kể từ khi tai nạn xảy ra.
2. Trường hợp tai nạn hàng hải xảy ra trong vùng lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế theo quy định tại
3. Trường hợp tai nạn hàng hải liên quan đến tàu biển Việt Nam khi hoạt động ở biển cả và vùng biển của quốc gia khác, sau khi xảy ra tai nạn tàu vào neo đậu tại vùng nước cảng biển Việt Nam thì Báo cáo chi tiết phải gửi cảng vụ hàng hải tại khu vực đó trong vòng 24 giờ, kể từ khi tàu vào neo đậu tại vị trí được chỉ định. Trường hợp sau khi xảy ra tai nạn tàu không vào neo đậu tại vùng nước cảng biển Việt Nam thì Báo cáo chi tiết phải được gửi Cục Hàng hải Việt Nam trong vòng 48 giờ, kể từ khi tàu đến cảng ghé đầu tiên.
Báo cáo định kỳ thực hiện như sau:
1. Hàng tháng và hàng năm cảng vụ hàng hải phải lập báo cáo bằng văn bản và gửi Cục Hàng hải Việt Nam về các tai nạn xảy ra theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này.
2. Hàng tháng, sáu tháng và hàng năm, Cục Hàng hải Việt Nam phải lập báo cáo bằng văn bản và gửi Bộ Giao thông vận tải về các tai nạn hàng hải theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này theo thời hạn quy định dưới đây:
a) Thời hạn gửi báo cáo tháng: chậm nhất là vào ngày 15 hàng tháng;
b) Thời hạn gửi báo cáo sáu tháng : chậm nhất là vào ngày 20 của tháng 6;
c) Thời hạn gửi báo cáo năm: chậm nhất là vào ngày 20 của tháng 12.
Điều 8. Yêu cầu điều tra tai nạn hàng hải
1. Điều tra tai nạn hàng hải là việc xác định điều kiện, hoàn cảnh, nguyên nhân hay những khả năng có thể là nguyên nhân gây ra tai nạn hàng hải nhằm có những biện pháp hữu hiệu phòng tránh và hạn chế tai nạn tương tự.
2. Tai nạn hàng hải phải được điều tra đúng quy định, kịp thời, toàn diện và khách quan.
3. Thuyền trưởng, chủ tàu, đại lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phải thực hiện biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo yêu cầu điều tra theo quy định.
Điều 9. Các trường hợp điều tra tai nạn hàng hải
1. Tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng và tai nạn hàng hải nghiêm trọng phải được điều tra.
2. Tai nạn hàng hải ít nghiêm trọng có thể được điều tra hay không điều tra do giám đốc cảng vụ hàng hải quyết định.
Điều 10. Thẩm quyền điều tra tai nạn hàng hải
1. Giám đốc cảng vụ hàng hải có trách nhiệm tổ chức điều tra tai nạn hàng hải xảy ra trong vùng nước cảng biển, vùng nội thủy thuộc khu vực quản lý của mình và tai nạn hàng hải khác do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam giao.
2. Khi nhận được thông tin về tai nạn hàng hải trong vùng nước cảng biển, vùng nội thủy thuộc khu vực quản lý, giám đốc cảng vụ hàng hải phải cử người có chuyên môn nghiệp vụ đến ngay hiện trường xảy ra tai nạn hàng hải và lên tàu kiểm tra hiện trường, xem xét các vị trí làm việc và lấy các vật mẫu cần thiết cho công tác điều tra. Khi tiến hành các công việc này, nhất thiết phải lập biên bản và có sự chứng kiến, xác nhận của người có thẩm quyền trên tàu và tránh ảnh hưởng đến sự vận hành an toàn của tàu. Người được cử đến hiện trường sẽ là thành viên của Tổ điều tra tai nạn hàng hải được qui định tại khoản 4 Điều này.
3. Trường hợp cần thiết, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định tổ chức điều tra tai nạn hàng hải.
4. Cơ quan, tổ chức điều tra tai nạn hàng hải có trách nhiệm ra quyết định thành lập Tổ điều tra tai nạn hàng hải.
5. Trong quá trình điều tra tai nạn hàng hải, nếu phát hiện có dấu hiện cấu thành tội phạm thì giám đốc cảng vụ hàng hải tổ chức điều tra tai nạn hàng hải phải thông báo cho cơ quan điều tra có thẩm quyền và chuyển giao hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến vụ tai nạn hàng hải theo yêu cầu của cơ quan điều tra có thẩm quyền; trước khi chuyển giao, hồ sơ, tài liệu phải được sao hoặc phô tô để lưu lại phục vụ việc điều tra tai nạn hàng hải; việc chuyển giao hồ sơ, tài liệu, vật chứng phải lập biên bản bàn giao theo quy định.
6. Đối với tai nạn hàng hải mà các cơ quan khác có thực hiện điều tra theo thẩm quyền, việc điều tra tai nạn hàng hải vẫn được tiến hành theo quy định của Thông tư này.
Điều 11. Tổ điều tra tai nạn hàng hải và thành viên của tổ điều tra tai nạn hàng hải
1. Tùy theo mức độ phức tạp của tai nạn hàng hải, giám đốc cảng vụ hàng hải quyết định số lượng thành viên của Tổ điều tra tai nạn hàng hải, song tối thiểu phải là 03 người do một tổ trưởng trực tiếp điều hành, một tổ phó giúp việc và tổ viên.
2. Thành viên của Tổ điều tra tai nạn hàng hải phải là người của Cảng vụ hàng hải có đủ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật cần thiết được giám đốc cảng vụ hàng hải chỉ định. Trong trường hợp cần thiết, thành viên Tổ điều tra do Cục trưởng Cục hàng hải Việt Nam quyết định.
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ điều tra tai nạn hàng hải
1. Lập Kế hoạch điều tra, thực hiện điều tra tai nạn hàng hải theo quy định của Thông tư này và các quy định có liên quan khác của pháp luật. Báo cáo bằng văn bản về quá trình điều tra và kết quả điều tra tai nạn hàng hải cho người ra quyết định thành lập Tổ điều tra tai nạn hàng hải.
2. Sử dụng trang thiết bị cần thiết để phục vụ điều tra tai nạn hàng hải.
3. Yêu cầu các bên liên quan đến tai nạn hàng hải có biện pháp giữ nguyên hiện trường và bảo vệ các chứng cứ có liên quan theo yêu cầu của việc điều tra tai nạn hàng hải.
4. Yêu cầu các bên liên quan đến tai nạn hàng hải tường trình bằng văn bản những vấn đề họ biết về điều kiện, hoàn cảnh, diễn biến của tai nạn hàng hải và đối tượng liên quan đến tai nạn hàng hải. Trường hợp cần thiết phải thẩm vấn những người này thì phải thông báo cho họ biết trước về thời gian, địa điểm tiến hành phỏng vấn.
5. Yêu cầu thuyền trưởng, người có trách nhiệm liên quan cung cấp bản sao các nhật ký của tàu, hải đồ khu vực tàu bị tai nạn và các biên bản, tài liệu cần thiết khác về tàu và trang thiết bị trên tàu.
6. Yêu cầu tổ chức phân cấp và giám sát kỹ thuật tàu, chủ tàu, đại lý, tổ chức thông tin hàng hải, trung tâm phân phối tìm kiếm- cứu nạn hàng hải, trung tâm điều hành hệ thống giám sát giao thông tàu thuyền, bảo đảm an toàn hàng hải, hoa tiêu hàng hải và cơ quan, cá nhân có liên quan khác cung cấp thông tin cần thiết để phục vụ điều tra tai nạn hàng hải.
7. Kiểm tra, thu thập bản sao các giấy tờ đăng ký, đăng kiểm, bảo hiểm của tàu, các giấy tờ cần thiết khác có liên quan và các loại chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên để phục vụ điều tra tai nạn hàng hải.
8. Ghi âm, chụp ảnh, ghi hình, khảo sát, trưng cầu giám định và thực hiện những công việc khác nếu thấy cần thiết đối với việc điều tra tai nạn hàng hải.
9. Tổng hợp, xác minh, phân tích, đánh giá và đề xuất kết luận nguyên nhân gây ra tai nạn hàng hải.
10. Lập báo cáo điều tra tai nạn hàng hải.
11. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu và các vật chứng có liên quan đến tai nạn hàng hải theo quy định.
Điều 13. Thời hạn điều tra tai nạn hàng hải
1. Đối với các tai nạn hàng hải xảy ra trong vùng nước cảng biển, vùng nội thủy thì giới hạn điều tra không quá 30 ngày kể từ ngày tai nạn hàng hải xảy ra.
2. Đối với các tai nạn hàng hải xảy ra trong lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế theo quy định tại
3. Đối với tai nạn hàng hải xảy ra ở biển cả và vùng biển của các quốc gia khác, thời hạn điều tra do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định.
4. Trong trường hợp phức tạp, nếu việc điều tra tai nạn hàng hải không thể hoàn thành theo thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, trên cơ sở đề xuất của tổ trưởng Tổ điều tra tai nạn hàng hải, giám đốc cảng vụ hàng hải phải kịp thời báo cáo bằng văn bản cho Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết định gia hạn thời gian điều tra tai nạn hàng hải; số lần gia hạn tối đa không quá hai lần, thời gian mỗi lần gia hạn không quá 20 ngày.
Điều 14. Trình tự thực hiện điều tra tai nạn hàng hải
1. Thành lập Tổ điều tra tai nạn hàng hải.
2. Lập Kế hoạch điều tra tai nạn hàng hải.
3. Triển khai Kế hoạch điều tra tai nạn hàng hải.
4. Tổng hợp các thông tin thu thập được. Nếu thấy cần thiết có thể tiến hành kiểm tra và thẩm vấn bổ sung để làm rõ những vấn đề còn nghi vấn.
5. Căn cứ quy định của pháp luật về an toàn hàng hải, tiến hành phân tích các thông tin thu thập được, kể cả các kết luận giám định vật mẫu, vết tích liên quan đến tai nạn hàng hải;
6. Lập báo cáo điều tra tai nạn hàng hải.
Điều 15. Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải
1. Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải bao gồm:
a) Tóm tắt về diễn biến của tai nạn hàng hải: loại tai nạn hàng hải, đối tượng, điều kiện, hoàn cảnh, hiện trường và các yếu tố khác liên quan đến tai nạn hàng hải; thiệt hại về người, tài sản, môi trường do tai nạn gây ra; kết quả khắc phục hậu quả đã được tiến hành sau khi tai nạn xảy ra, các biện pháp đã áp dụng và những vấn đề có liên quan cần đề cập khác;
b) Tổng hợp, phân tích, lập luận chứng minh các yếu tổ dẫn đến nguyên nhân gây tai nạn hàng hải trên cơ sở kết quả xác minh, thu thập chứng cứ, khảo sát hiện trường, thẩm vấn, trưng cầu giám định;
c) Kết luận nguyên nhân hoặc những khả năng có thể là nguyên nhân gây ra tai nạn hàng hải;
d) Biện pháp xử lý hành chính thuộc thẩm quyền của giám đốc cảng vụ hàng hải hoặc kiến nghị biện pháp xử lý để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với những hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của giám đốc cảng vụ hàng hải;
đ) Đề xuất áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa các tai nạn hàng hải tương tự;
2. Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải phải gửi mỗi bên liên quan một bản và một bản gửi Cục Hàng hải Việt Nam chậm nhất vào ngày kết thúc thời hạn điều tra tai nạn hàng hải. Trường hợp tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng thì Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải phải được gửi đến Bộ Giao thông vận tải.
Bản sao Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải có thể được cấp cho cá nhân hoặc pháp nhân khác có liên quan trực tiếp đến tai nạn, nếu có yêu cầu bằng văn bản.
Điều 16. Khiếu nại, tố cao và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Khiếu nại, tố cáo (nếu có) liên quan đến việc điều tra tai nạn hàng hải sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 17. Kinh phí điều tra tai nạn hàng hải
1. Kinh phí điều tra tai nạn hàng hải được sử dụng từ nguồn chi thường xuyên của cảng vụ hàng hải.
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra tai nạn hàng hải theo qui định.
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 48/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.
1. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các vụ liên quan thuộc Bộ giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 48/2005/QĐ-BGTVT về việc báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 494/QĐ-BGTVT năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải hết hiệu lực thi hành do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Thông tư 27/2012/TT-BGTVT quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 12/QĐ-BGTVT năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải hết hiệu lực thi hành 6 tháng cuối năm 2012 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Quyết định 1291/QĐ-BGTVT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải đến hết ngày 31/01/2014
- 6Thông tư 34/2015/TT-BGTVT quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1Quyết định 48/2005/QĐ-BGTVT về việc báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 494/QĐ-BGTVT năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải hết hiệu lực thi hành do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Thông tư 27/2012/TT-BGTVT quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 12/QĐ-BGTVT năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải hết hiệu lực thi hành 6 tháng cuối năm 2012 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Quyết định 1291/QĐ-BGTVT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải đến hết ngày 31/01/2014
Thông tư 17/2009/TT-BGTVT về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải do Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- Số hiệu: 17/2009/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 11/08/2009
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
- Người ký: Hồ Nghĩa Dũng
- Ngày công báo: 01/09/2009
- Số công báo: Từ số 425 đến số 426
- Ngày hiệu lực: 25/09/2009
- Ngày hết hiệu lực: 15/09/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực