BỘ NỘI VỤ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ |
Số: 16-NV/CB | Hà Nội, ngày 17 tháng 03 năm 1960 |
Kính gửi: | - Các ông Bộ trưởng, |
Trong khi tiến hành tuyển dụng chính thức những người hợp đồng, phù động, tạm tuyển, công nhật đang làm công tác có tính chất thường xuyên theo Thông tư số 31-NV/CB ngày 1-7-1959 của Bộ tôi, các cơ quan ở trung ương cũng như ở địa phương gặp khó khăn về việc xét tiêu chuẩn tuổi và thời gian đã làm việc. Một số cơ quan có đề nghị: giữa Bộ Lao động và Bộ tôi nên thống nhất về tiêu chuẩn (vì Thông tư số 13-LĐ/TT ngày 8-7-1959 của Bộ Lao động không quy định tuổi tối đa và việc khám sức khoẻ) để việc thực hiện trong các khu vực thi hành chính, sự nghiệp, doanh xí nghiệp được thống nhất.
Sau khi nghiên cứu tình hình thực tế ở các cơ quan và trao đổi ý kiến với Bộ Lao động, Bộ tôi xin bổ sung Thông tư số 31-NV/CB ngày 1-7-1959, mấy điểm sau đây:
1. Tuổi:
a) Quy định chung là không quá 35 tuổi.
b) Đối với những người trước đã công tác kháng chiến, những thương binh, bộ đội đã phục viên, vợ con cán bộ, những gia đình có công với cách mạng, những người có chuyên môn, kỹ thuật, những thợ có nghề, v.v… thì có châm chước về tuổi, nhưng tối đa không quá 45 tuổi và phải có đủ sức khỏe để làm việc.
c) Ngoài diện chiếu cố nêu trên, đối với những người lấy vào sau hoà bình, hiện nay sức khỏe tốt, tích cực công tác, thiết tha phục vụ thì có thể tính mức tuổi 40 để xét đưa vào biên chế.
Trường hợp đặc biệt như đương sự biết chuyên môn, kỹ thuật hoặc thợ giởi nghề, v.v… đáp ứng được nhu cầu công tác cần thiết hiện nay nếu tuổi đã quá mức 45 nhưng sức khỏe bảo đảm thì vẫn có thể xét tuyển dụng chính thức sau khi trao đổi ý kiến với Bộ tôi (nếu là những người thuộc các xí nghiệp, công, nông, lâm trường thì trao đổi với Bộ Lao động).
Những mức tuổi quy định trên tính từ khi đương sự mới vào làm việc, không phải tính đến hiện nay. Ví dụ: Ông A ký hợp đồng với một Công ty Mậu dịch vào làm kế toán từ năm 1957. Năm nay ông đã 36 tuổi. Như thế về tiêu chuẩn tuổi, ông có đủ điều kiện để xét tuyển vào chính thức (Theo trường hợp quy định mức tối đa 35 tuổi).
2. Tính thời gian đã làm việc:
Tiêu chuẩn thứ 2, mục III trong Thông tư số 31-NV/CB ngày 1-7-1959 quy định: “Đã vào làm việc từ một năm trở lên, tính từ ngày ban hành Thông tư này” (tức là Thông tư số 31-NV/CB ); nay bổ sung: riêng đối với những thợ có nghề chuyên môn thì tính từ 3 tháng trở lên. Ngoài ra thì phải qua thời gian một năm, nhưng không phải tính từ ngày ban hành Thông tư số 31-NV/CB ngày 1-7-1959, mà tính đến ngày Hội đồng tuyển trạch xét tuyển chính thức.
3. Về khám sức khỏe:
Vấn đề này xem như một điều kiện bắt buộc, không thể châm chước, như đã quy định trong các Thông tư về tuyển dụng của Bộ tôi.
Thông tư số 31-NV/CB quy định đến cuối năm 1959 căn bản hoàn thành việc giải quyết số hợp đồng, phù động, tạm tuyển. Nhưng trong thời gian qua vì biên chế quy định chậm nên nhiều cơ quan, nhất là ở các khu, tỉnh chưa xét giải quyết số hợp đồng, phù động, tạm tuyển, công nhật.
Tình trạng trên nếu để kéo dài sẽ ảnh hướng không tốt. Vậy đề nghị các Bộ, các cơ quan trung ương và địa phương, căn cứ Thông tư số 31-NV/CB ngày 1-7-1959, công văn số 121-CB/PCB ngày 12-12-1959 và công văn này của Bộ tôi, tiến hành giải quyết một cách tích cực số nhân viên hợp đồng, phù đổng, tạm tuyển, công nhật đang làm những công việc có tính chất thường xuyên và đến cuối tháng 4-1960 sẽ hoàn thành về mặt căn bản nhất là khu vực hành chính, sự nghiệp.
Đến cuối tháng 4-1960, các Bộ, các Cơ quan trung ương và Uỷ ban hành chính các khu, tỉnh, thành phố sẽ tổng kết tình hình giải quyết số hợp đồng, phù động, tạm tuyển, công nhật trong các đơn vị thuộc cơ quan mình phụ trách và đến tháng 5-1960 báo cáo cho Bộ tôi biết kết quả đã giải quyết và số còn lại để có số liệu tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Về nội dung báo cáo:
a) Số liệu: theo mẫu thống kê kèm theo sau,
b) Nêu những thuận lợi, khó khăn trong quá trình giải quyết, những diễn biến tư tưởng của những người đã giải quyết, những vấn đề tồn tại hiện nay và ý kiến đề nghị của các Bộ, các cơ quan, và Uỷ ban hành chính địa phương.
Đề nghị các Bộ, các Uỷ ban hành chính và các cơ quan tích cực tiến hành giải quyết để hoàn thành và báo cáo đúng thời gian đạ quy định.
K.T BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ |
CƠ QUAN......................... | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Thuộc kinh phí nào | Đầu tháng 7-59 tổng số có | Đến tháng 4-60 đã giải quyết được | Số hiện còn và lý do còn lại | |||||||
Nam | Bắc | Tuyển dụng chính thức | Cho về địa phương | Tổng số | Có thẩm tra lý lịch | Không đủ tiêu chuẩn nhưng chưa có cơ sở sản xuất | Số ở vào trường hợp không đưa vào chính thức được | v.v… | ||
Nam | Bắc | |||||||||
Khu vực hành chính Khu vực sự nghiệp Khu vực doanh nghiệp Tổng cộng……. |
Ghi chú:
| Ngày…… tháng……năm 1960 |
Thông tư 16-NV/CB năm 1960 bổ sung Thông tư 31-NV/CB hướng dẫn giải quyết những người làm việc theo hợp đồng, phù động, tạm tuyển làm công tác có tính chất thường xuyên lâu dài do Bộ Nội Vụ ban hành
- Số hiệu: 16-NV/CB
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 17/03/1960
- Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
- Người ký: Tô Quang Đẩu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 17
- Ngày hiệu lực: 01/04/1960
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định