Hệ thống pháp luật

BỘ QUỐC PHÒNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 138/2004/TT-BQP

Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2004

THÔNG TƯ

CỦA BỘ QUỐC PHÒNG SỐ 138/2004/TT-BQP NGÀY 05 THÁNG 10 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP TẠO VIỆC LÀM ĐỐI VỚI HẠ SỸ QUAN, BINH SỸ KHI XUẤT NGŨ

Thi hành Quyết định số 113/2004/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 595/TTg ngày 15 tháng 12 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với quân nhân, công an nhân dân khi xuất ngũ; sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội tại Công văn số 2898/LĐTBXH-LĐVL ngày 25 tháng 8 năm 2004; Bộ Tài chính tại Công văn số 9546/TC-VI ngày 27 tháng 8 năm 2004; Bộ Nội vụ tại Công văn số 2067/BNV-TL ngày 16 tháng 8 năm 2004, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội có thời gian phục vụ tại ngũ đủ 24 tháng trở lên và đủ 36 tháng trở lên theo quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ tại Điều 14 của Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 1990.

Không áp dụng đối với những trường hợp xuất ngũ quy định tại Điều 8 Quy định việc thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ ban hành kèm theo Quyết định số 2528/2000/QĐ-BQP ngày 02 tháng 11 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

II. MỨC TRỢ CẤP ĐƯỢC HƯỞNG

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2004, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được hưởng mức trợ cấp tạo việc làm bằng 6 tháng tiền lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ.

Cụ thể như sau:

Mức trợ cấp tạo việc làm

=

6 tháng

x

Tiền lương tối thiểu tại thời điểm xuất ngũ

Ví dụ: Đồng chí A nhập ngũ tháng 01 năm 2002, được xuất ngũ ngày 08 tháng 01 năm 2004 (thời hạn phục vụ tại ngũ của đồng chí A là hai năm).

Mức lương tối thiểu tại thời điểm xuất ngũ là 290.000 đồng.

Mức trợ cấp tạo việc làm của đồng chí A là: 6 tháng x 290.000 đồng = 1.740-000 đồng.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trợ cấp tạo việc làm của hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội khi xuất ngũ thuộc dự toán ngân sách được thông báo hàng năm của Bộ Quốc phòng, do đơn vị quản lý cấp gọn một lần cho hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi xuất ngũ và được hạch toán vào Mục 140, Tiểu mục 99, tiết mục 20, ngành 00 trong mục lục ngân sách Nhà nước áp dụng trong quân đội.

2. Riêng số hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, nếu chưa được thanh toán trợ cấp tạo việc làm đủ theo quy định tại Quyết định số 113/2004/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ thì các đơn vị căn cứ vào quyết định xuất ngũ, lập danh sách, địa chỉ đăng ký nơi cư trú của hạ sĩ quan, binh sĩ, số tiền chênh lệch và tổ chức gửi tiền theo đường bưu điện cho từng đối tượng.

Tiền cước phí chuyển tiền được hạch toán vào Mục 111, Tiểu mục 03, tiết mục 90, ngành 00 trong mục lục ngân sách Nhà nước áp dụng trong quân đội và quyết toán vào ngân sách quốc phòng.

3. Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội khi xuất ngũ có nguyện vọng học nghề hoặc tìm việc làm thì đơn vị quản lý hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi xuất ngũ hoặc cơ quan quân sự quận, huyện (nơi cư trú) có trách nhiệm giới thiệu đến các trường dạy nghề, trung tâm dịch vụ việc làm của quân đội hoặc của các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương để được học nghề hoặc giới thiệu việc làm.

4. Các trung tâm giới thiệu việc làm của Nhà nước, quân đội, địa phương có trách nhiệm ưu tiên tiếp nhận hạ sĩ quan binh sĩ quân đội xuất ngũ vào học nghề hoặc giới thiệu việc làm.

5. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây về chế độ trợ cấp tạo việc làm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ để nghiên cứu giải quyết.

Nguyễn Văn Rinh

(Đã ký)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 138/2004/TT-BQP hướng dẫn chế độ trợ cấp tạo việc làm đối với hạ sỹ quan, binh sỹ khi xuất ngũ do Bộ Quốc phòng ban hành

  • Số hiệu: 138/2004/TT-BQP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 05/10/2004
  • Nơi ban hành: Bộ Quốc phòng
  • Người ký: Nguyễn Văn Rinh
  • Ngày công báo: 19/10/2004
  • Số công báo: Từ số 13 đến số 14
  • Ngày hiệu lực: 03/11/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản