NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/TT-NH1 | Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 1992 |
Ngày 8/6/1992 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành quyết định 202/CT về việc làm thí điểm chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần, kèm theo đề án thực hiện cụ thể. Đây là một chủ trương lớn, có liên quan rất mật thiết đến hoạt động Ngân hàng, do vậy Ngân hàng phải chú trọng việc phục vụ tiến trình cổ phần hoá, kết hợp với việc xử lý tốt những vấn đề chủ yếu sau đây :
ở Hội đồng thẩm định cấp Bộ, Ban lãnh đạo giao cho Vụ tín dụng làm thường trực cùng với các Ngân hàng Thương mại quốc doanh, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, tham gia những công việc cụ thể, thường xuyên báo cáo Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước để thực hiện tốt nhiệm vụ thành viên Hội đồng.
ở Hội đồng cấp tỉnh, Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước giao cho Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, trực tiếp tham gia Hội đồng thẩm định giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác Ngân hàng như đề án kèm theo Quyết định 202/CT ... Đối với từng doanh nghiệp cụ thể, Giám đốc Ngân hàng Thương mại cùng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố xử lý các vấn đề thuộc doanh nghiệp mà Ngân hàng mình có quan hệ tín dụng. Việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước có liên quan mật thiết đến Ngân hàng trong quan hệ vay vốn, thanh toán, vì vậy các Ngân hàng phải chủ động bám sát tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp dưới sự chủ trì của Giám đốc NHNN, kiến nghị Hội đồng thẩm định có phương án xử lý đúng đắn những tồn tại về tín dụng và công nợ của doanh nghiệp thuộc vốn vay Ngân hàng.
Nguồn vốn thu được từ việc phát hành cổ phiếu phải trả đủ số dư nợ vay Ngân hàng. Riêng nợ vay về vốn lưu động chưa đến hạn trả nếu thuộc phần tài sản chuyển sang doanh nghiệp cổ phần thì doanh nghiệp đó có thể xin Ngân hàng cho nhận nợ lại, nếu Ngân hàng đồng ý thì lập khế ước khác và chủ doanh nghiệp mới phải cam kết hoàn trả nợ đúng hạn định.
Trường hợp có nợ khoanh chờ xử lý, trước hết phải dùng số tiền thu bán tài sản thuộc lại khoanh lại để trả nợ vay Ngân hàng, số nợ còn lại phải lập biên bản riêng, có chữ ký của chủ quản doanh nghiệp trước đây (Bộ hoặc Uỷ ban Nhà nước tỉnh, thành phố) và xác nhận của Hội đồng thẩm định cổ phần hoá để làm căn cứ giải quyết số nợ này.
Ngân hàng Thương mại, Ngân hàng Đầu tư và phát triển chỉ được phép làm đại lý mua bán cổ phiếu phục vụ chủ trương cổ phần hoá một số doanh nghiệp Nhà nước. Ngân hàng nào làm dịch vụ này cần đăng ký với ban chỉ đạo (Hội đồng) cổ phần hoá ở địa phương, có đề án cụ thể và tự tổ chức phục vụ và thông báo cho khách hàng. Lệ phí dịch vụ do hai bên mua b án thoả thuận trên nguyên tắc bảo đảm hạch toán kinh doanh của Ngân hàng.
Trên đây là những công việc chủ yếu của Ngân hàng nhằm phục vụ và xử lý nợ theo chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước sẽ có văn bản hướng dẫn riêng về việc cổ phần hoá đối với một số Ngân hàng quốc doanh và xí nghiệp trực thuộc ngành Ngân hàng.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Tổng Giám đốc Ngân hàng Thương mại quốc doanh, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trong phạm vi trách nhiệm của mình, hướng dẫn các cơ sở trực thuộc thực hiện đầy đủ.
| KT/ THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
- 1Quyết định 801/QĐ-BXD năm 2009 về việc chuyển Công ty tư vấn xây dựng - đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng thành Công ty cổ phần do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 2Công văn 2696/LĐTBXH-LĐTL về trả lương cho người lao động trong thời gian chuyển đổi thành công ty cổ phần do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 1036/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Lắp máy Việt Nam và chuyển thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2039/QĐ-NHNN năm 2015 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 5Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 202-CT năm 1992 về việc tiếp tục làm thí điểm chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ban hành
- 3Quyết định 801/QĐ-BXD năm 2009 về việc chuyển Công ty tư vấn xây dựng - đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng thành Công ty cổ phần do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 4Công văn 2696/LĐTBXH-LĐTL về trả lương cho người lao động trong thời gian chuyển đổi thành công ty cổ phần do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Quyết định 1036/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Lắp máy Việt Nam và chuyển thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Thông tư 13/TT-NH1 năm 1992 hướng dẫn thực hiện Quyết định 202/CT về tiếp tục làm thí điểm chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần trong hoạt động Ngân hàng
- Số hiệu: 13/TT-NH1
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 23/10/1992
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Đỗ Quế Lượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/10/1992
- Ngày hết hiệu lực: 16/10/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực