Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2017/TT-BXD | Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2017 |
QUY ĐỊNH SỬ DỤNG VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG TRONG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vật liệu xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng.
Thông tư này quy định việc sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp để làm tường, vách ngăn và khối xây. Vật liệu xây không nung gồm:
1. Gạch bê tông;
2. Vật liệu nhẹ: Gạch hoặc tấm panel từ bê tông khí chưng áp, bê tông khí không chưng áp, bê tông bọt; các chủng loại trên có khối lượng thể tích nhỏ hơn 1000 kg/m3;
3. Tấm tường thạch cao, tấm 3D, tấm panel bê tông, tấm panel nhẹ;
4. Gạch khác được sản xuất từ chất thải xây dựng, chất thải công nghiệp; gạch silicát.
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan tới các hoạt động sản xuất và nhập khẩu vật liệu xây không nung, hoạt động đầu tư xây dựng công trình và các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
Điều 3. Các công trình xây dựng sử dụng vật liệu xây không nung
1. Các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn vay của doanh nghiệp có vốn nhà nước lớn hơn 30% phải sử dụng vật liệu xây không nung trong tổng số vật liệu xây với tỷ lệ như sau:
a) Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh: sử dụng 100%;
b) Các tỉnh đồng bằng Trung du Bắc bộ; các tỉnh vùng Đông Nam bộ: Tại các khu đô thị từ loại III trở lên sử dụng tối thiểu 90%, tại các khu vực còn lại sử dụng tối thiểu 70%;
c) Các tỉnh còn lại: Tại các đô thị từ loại III trở lên phải sử dụng tối thiểu 70%, tại các khu vực còn lại phải sử dụng tối thiểu 50%.
2. Các công trình xây dựng từ 09 tầng trở lên phải sử dụng tối thiểu 80% vật liệu xây không nung trong tổng số vật liệu xây.
3. Các công trình có yêu cầu đặc thù không sử dụng vật liệu xây không nung thì phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận.
4. Nhà nước khuyến khích sử dụng vật liệu xây không nung vào các công trình xây dựng không phân biệt nguồn vốn, số tầng.
1. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm quy định sử dụng vật liệu xây không nung theo quy định tại Thông tư này khi quyết định đầu tư dự án.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm sử dụng các loại vật liệu xây không nung phù hợp với quy định tại Thông tư này.
3. Nhà thầu tư vấn thiết kế xây dựng công trình có trách nhiệm đưa vào thiết kế các loại vật liệu xây không nung phù hợp với từng loại kết cấu.
4. Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn giám sát phải tuân thủ quy định của thiết kế về sử dụng vật liệu xây không nung.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo việc sử dụng vật liệu xây không nung theo đúng các quy định là yêu cầu bắt buộc.
6. Các công trình có yêu cầu đặc thù không sử dụng vật liệu xây không nung thì phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận:
a) Bộ Quốc phòng và Bộ Công an đối với các công trình an ninh, quốc phòng có yêu cầu đặc biệt về việc sử dụng vật liệu xây;
b) Các Bộ chuyên ngành đối với các công trình đặc thù của ngành;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các công trình còn lại.
7. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu và kinh doanh vật liệu xây không nung khi cung cấp sản phẩm vật liệu xây không nung vào công trình xây dựng phải đảm bảo tiêu chuẩn Việt Nam và phải có chứng nhận hợp quy theo quy định.
8. Trách nhiệm báo cáo:
a) Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình đầu tư, sản xuất, sử dụng vật liệu xây không nung trên địa bàn theo quy định;
b) Chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà sản xuất, nhập khẩu các chủng loại vật liệu xây không nung có trách nhiệm báo cáo Sở Xây dựng địa phương về tình hình sử dụng vật liệu xây không nung.
1. Các công trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án hoặc được cấp giấy phép xây dựng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện như quyết định đã được phê duyệt dự án hoặc giấy phép xây dựng đã được cấp.
2. Các công trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án hoặc được cấp giấy phép xây dựng nhưng chưa khởi công xây dựng mà phải phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự án hoặc điều chỉnh, bổ sung giấy phép xây dựng sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Trường hợp không thay đổi thiết kế xây dựng công trình thì thực hiện như thiết kế xây dựng công trình đã được phê duyệt;
b) Trường hợp thay đổi thiết kế xây dựng công trình thì phải thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư này đối với phần công trình có thay đổi thiết kế xây dựng.
3. Nhà nước khuyến khích việc chủ đầu tư thay đổi thiết kế để sử dụng vật liệu xây không nung.
Điều 6. Kiểm tra và xử lý vi phạm
1. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc tuân thủ các quy định về việc sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng trên phạm vi toàn quốc.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc tuân thủ các quy định về việc sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng trên địa bàn.
3. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Thông tư này sẽ xử lý theo quy định hiện hành.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông tư 09/2012/TT-BXD quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 2Công văn 896/BXD-VLXD thực hiện tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung theo Chỉ thị số 10/CT-TTg do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Công văn 1022/BXD-VLXD năm 2013 về lộ trình sử dụng vật liệu xây không nung theo Thông tư 09/2012/TT-BXD trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Công văn 05/BXD-VLXD năm 2015 khó khăn, vướng mắc trong thực hiện Thông tư 09/2012/TT-BXD quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Thông báo 14/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng tại Hội nghị toàn quốc về vật liệu xây dựng năm 2017 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Công văn 896/BXD-VLXD thực hiện tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung theo Chỉ thị số 10/CT-TTg do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Công văn 1022/BXD-VLXD năm 2013 về lộ trình sử dụng vật liệu xây không nung theo Thông tư 09/2012/TT-BXD trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Công văn 05/BXD-VLXD năm 2015 khó khăn, vướng mắc trong thực hiện Thông tư 09/2012/TT-BXD quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Nghị định 24a/2016/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng
- 5Nghị định 81/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng
- 6Thông báo 14/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng tại Hội nghị toàn quốc về vật liệu xây dựng năm 2017 do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông tư 13/2017/TT-BXD về quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- Số hiệu: 13/2017/TT-BXD
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 08/12/2017
- Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
- Người ký: Bùi Phạm Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1 đến số 2
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra