- 1Thông tư liên bộ 128-TT/LB năm 1968 hướng dẫn thi hành chế độ trách nhiệm vật chất của công nhân, viên chức đối với tài sản của Nhà nước do Bộ Tài chính - Tổng công đòan - Bộ Lao động ban hành
- 2Quyết định 119-CP năm 1969 về một số biện pháp bảo đảm thời gian lao động của công nhân, viên chức Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 11-LĐ/TT-1969 hướng dẫn Quyết định 119-CP năm 1969 về một số biện pháp bảo đảm thời gian lao động của công nhân, viên chức Nhà nước do Bộ Lao động ban hành
- 4Nghị định 49-CP năm 1968 về chế độ trách nhiệm vật chất của công nhân viên chức đối với tài sản của Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành
BỘ LAO ĐỘNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12-LĐ/TT | Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 1977 |
Hiện nay, ở khá nhiều xí nghiệp, cơ quan Nhà nước, kỷ luật lao động thi hành chưa rõ ràng và còn luộm thuộm. Một số chính sách, chế độ hiện hành có liên quan đến kỷ luật lao động không còn phù hợp, trở ngại cho việc củng cố và tăng cường kỷ luật lao động;
Để đề cao kỷ luật lao động, để chấp hành nghiêm chỉnh Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ IV, và thi hành Nghị quyết số 19-CP ngày 29 tháng 1 năm 1976 của Hội đồng Chính phủ;
Để đề cao vị trí của người lao động, đề cao quyền tự chịu trách nhiệm của thủ trưởng;
Căn cứ Điều 16 của Điều lệ về kỷ luật lao động được ban hành kèm theo Nghị định số 195-CP ngày 31 tháng 12 năm 1964 của Hội đồng Chính phủ giao cho Bộ trưởng Bộ Lao động trách nhiệm ban hành nội quy về kỷ luật lao động ở xí nghiệp, cơ quan, quy định chi tiết và hướng dẫn việc thi hành Điều lệ.
Sau khi thống nhất ý kiến với Ban tổ chức của Chính phủ, Tổng Công đoàn Việt Nam và một số ngành có liên quan, Bộ Lao động hướng dẫn và quy định thêm.
I- NGHIÊM CHỈNH CHẤP HÀNH NHỮNG VĂN BẢN HIỆN HÀNH VỀ CHẾ ĐỘ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG DƯỚI ĐÂY:
1- Nghị định số 195-CP ngày 31 tháng 12 năm 1964 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ về kỷ luật lao động trong các xí nghiệp, cơ quan của Nhà nước và Thông tư hướng dẫn số 13-TT/LB ngày 30 tháng 8 năm 1966 của liên bộ Lao động - Nội vụ.
2- Quyết định số 119-CP ngày 19 tháng 7 năm 1969 của Hội đồng Chính phủ về một số biện pháp bảo đảm thời gian lao động của công nhân, viên chức, và Thông tư hướng dẫn số 11-LĐ-TT ngày 22 tháng 06 năm 1969 của Bộ Lao động.
3- Nghị định số 49-CP ngày 9 tháng 4 năm 1968 của Hội đồng Chính phủ ban hành chế độ trách nhiệm vật chất của công nhân, viên chức đối với tài sản của Nhà nước và Thông tư hướng dẫn số 128-TT/LB ngày 21 tháng 7 năm 1968 của liên bộ Tài chính - Lao động - Tổng Công đoàn.
1- Cán bộ, công nhân, viên chức phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ lao động được quy định trong Điều 1 của kỷ luật lao động; "Thực hiện đúng định mức lao động, hoàn thành kế hoạch sản xuất, chương trình công tác với số lượng tốt nhất". Điều này phải ghi rõ trong nội quy về kỷ luật lao động của tổ sản xuất, của đơn vị công tác, những người có thiếu sót còn phải ghi "sổ theo dõi công tác của người phụ trách" để làm căn cứ cho việc xét nâng bậc, khen thưởng... Từ nay cán bộ phụ trách ở tất cả các cấp đều có sổ theo dõi công tác của cán bộ, công nhân trực tiếp dưới quyền của mình.
2- Những người có sai phạm dưới đây tuỳ theo mức độ sẽ bị kiểm điểm, khiển trách cảnh cáo hay bị xử lý theo các hình thức nặng hơn:
- Từ chối sự phân công phân nhiệm, không thi hành chỉ thị của người chỉ huy trực tiếp và của cấp trên.
- Vi phạm nội quy an toàn kỹ thuật, an toàn lao động sau khi đã được huấn luyện.
- Vô trách nhiệm gây tổn thất, lãng phí tài sản và lao động; gây rối trật tự xí nghiệp, cơ quan, làm trở ngại cho sản xuất và công tác...
3- Tất cả công nhân, viên chức Nhà nước kể cả khu vực hành chính sự nghiệp, tự ý nghỉ việc, bỏ việc không được phép, phân công không nhận thì nghỉ ngày nào không được trả lương ngày ấy. Ngoài ra, tuỳ theo lỗi nặng nhẹ, đương sự còn bị xử lý theo các hình thức kỷ luật quy định trong Điều lệ về kỷ luật lao động.
Những người đã bị khiển trách, cảnh cáo vì bỏ việc, nghỉ việc không được phép, sau vẫn còn tái phạm thì bị buộc thôi việc.
Trong trường hợp bỏ việc, nghỉ việc không được phép làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới dây chuyền sản xuất, tới tài sản của Nhà nước, tính mạng của công nhân viên chức, của nhân dân thì ngoài kỷ luật buộc thôi việc còn có thể bị truy tố trước pháp luật.
4- Giám đốc xí nghiệp, thủ trưởng cơ quan được quyền thi hành kỷ luật công nhân, viên chức trong xí nghiệp, cơ quan mình theo đúng chế độ phân cấp quản lý công nhân, viên chức của Nhà nước, sau khi đã tham khảo ý kiến của Hội đồng kỷ luật (Điều 10 của Điều lệ về kỷ luật lao động và điểm hai, mục IV trong Thông tư số 13-TT/LB ngày 30 tháng 8 năm 1966 của liên bộ Lao động - Nội vụ). Đối với những xí nghiệp liên hiệp và những xí nghiệp có từ 1000 công nhân trở lên thì giám đốc có thể phân cấp cho quản đốc phân xưởng thi hành kỷ luật đối với những người dưới quyền từ hình thức kỷ luật cảnh cáo trở xuống; nhưng phải lấy ý kiến đầy đủ của Ban chấp hành công đoàn phân xưởng trước khi quyết định.
Thời gian xử lý kỷ luật không được để lâu quá một tháng, kể từ ngày phát hiện sai lầm. Trường hợp thật phức tạp mới được kéo dài đến 3 tháng.
Nếu thi hành kỷ luật sai người dưới quyền thì người phụ trách cũng bị xử lý theo các hình thức kỷ luật của Điều lệ, trường hợp cố ý thi hành kỷ luật sai, khi phát hiện không chịu sửa, cơ quan có thẩm quyền truy tố trước pháp luật.
5- Hội đồng kỷ luật ở cơ sở chỉ được triệu tập để tham khảo ý kiến khi giám đốc xí nghiệp, thủ trưởng cơ quan thấy cần xử lý kỷ luật tới mức phải hạ tầng công tác, hạ cấp bậc kỹ thuật, chuyển đi làm việc khác, hay buộc thôi việc. Thành phần của Hội đồng kỷ luật được triệu tập phải theo đúng quy định trong Điều 9 của Điều lệ về kỷ luật lao động, không được mở rộng, làm mất thì giờ, ảnh hưởng đến sản xuất.
6- Những người bị thi hành kỷ luật buộc thôi việc được trả lại sổ lao động, hộ tịch và các giấy tờ cần thiết khác.
Những người bị thi hành kỷ luật buộc thôi việc ở nơi này vẫn được chấp nhận vào làm việc ở nơi khác nếu có đủ điều kiện được tuyển dụng. Thời gian công tác trước khi bị thi hành kỷ luật buộc thôi việc không tính là thời gian liên tục.
7- Công nhân viên chức đã bị thi hành kỷ luật ở hình thức buộc thôi việc, hay hạ tầng công tác (hạ bậc lương), sau đó cấp có thẩm quyền xét lại, thấy đương sự tuy có phạm lỗi, nhưng chưa cần xử lý đến mức buộc thôi việc, đến mức phải hạ bậc lương, được sửa lại mức kỷ luật, được thu nhận lại làm việc hoặc được hưởng lại bậc lương cũ. Thời gian trước khi bị kỷ luật được tính là thời gian liên tục.
Nếu đương sự bị xử lý oan (không phạm lỗi) thì xí nghiệp, cơ quan phải thu nhận trở lại, đền bù thiệt hại bằng 100% tiền lương cấp bậc, phụ cấp khu vực và trợ cấp con (nếu có) hoặc đền bù về chênh lệch tiền lương bị hạ trong suốt thời gian bị xử lý oan.
8- Việc giải quyết các vụ khiếu tố về kỷ luật lao động không được kéo dài quá 3 tháng kể từ ngày nhận được đơn.
9- Những người bị xử tù án treo là người phạm tội, không được đền bù thiệt hại. Tuỳ theo tính chất sai phạm, tuỳ theo nhu cầu công tác, vẫn được sắp xếp việc làm thích hợp không bị buộc thôi việc.
10- Công nhân, viên chức phạm pháp quả tang như tham ô, cướp giựt, ăn cắp, đánh người..., phạm tội đã rõ ràng, đương sự đã nhận, nếu bị bắt, tạm giam để chờ xét xử thì kể từ khi bị bắt tạm giam, không được trả lương và các chế độ khác (trừ trợ cấp công đoàn).
Các trường hợp khác, nếu bị bắt, tạm giam để chờ xét xử thì kể từ khi bị bắt, tạm giam được trả một khoản tiền bằng 50% lương (gồm lương chính và phụ cấp khu vực và toàn bộ trợ cấp con nếu có). Đối với người độc thân không phải nuôi ai thì không trả. Khi xét xử nếu được trắng án (do oan, không có tội), thì được trả mọi quyền lợi, được xin lỗi công khai, được truy lĩnh đủ lương trong thời gian bị giam. Nếu khi xét xử được đình cứu, miễn tố, miễn nghi, nhưng về nội dung vấn đề đương sự vẫn là người phạm lỗi (phạm pháp, nhưng được miễn trách nhiệm hình sự) không phải là oan thì tuỳ theo tính chất sai phạm của từng người, xí nghiệp, cơ quan có thể để làm việc cũ hay sắp xếp công việc mới. Thời gian tạm giam không được truy lĩnh lương.
Những người phạm pháp quả tang, hay phạm tội đã rõ ràng, bị bắt tạm giam, nếu xét không đủ điều kiện làm công nhân, viên chức thì xí nghiệp, cơ quan làm thủ tục buộc thôi việc; không đợi quyết định của toà án.
Việc trả khoản tiền bằng 50% lương trong thời gian tạm giam và tiền đền bù thiệt hại nói trên do xí nghiệp, cơ quan có công nhân, viên chức bị xử lý tạm chi, còn nguồn kinh phí do Bộ Tài chính giải quyết.
III- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Thông tư này huỷ bỏ Thông tư 18-TT-LB ngày 6 tháng 10 năm 1959 của liên bộ Lao động - Nội vụ, Thông tư số 2-TT/LB ngày 14 tháng 3 năm 1968 của liên bộ Lao động - Nội vụ, Thông tư số 11-TT/LB ngày 14 tháng 7 năm 1970 của Bộ Lao động, công văn số 955-LĐ/PC ngày 8 tháng 9 năm 1973 của Bộ Lao động; và sửa đổi điểm 1 mục IV nói về Hội đồng kỷ luật trong Thông tư số 13-TT/LB ngày 30 tháng 8 năm 1966.
2- Tất cả các xí nghiệp, cơ quan đều phải phổ biến cho toàn thể cán bộ, công nhân, viên chức Điều lệ về kỷ luật lao động và các Thông tư hướng dẫn về kỷ luật lao động.
3- Dựa vào mẫu nội quy ban hành kèm theo Thông tư này, đưa ngay vào nền nếp việc xây dựng và chấp hành nội quy kỷ luật lao động và niêm yết ở những nơi cần thiết trong xí nghiệp, cơ quan.
4- Kịp thời biểu dương khen thưởng những người chấp hành nghiêm chỉnh, xử lý nghiêm minh những người vi phạm kỷ luật lao động.
5- Thường xuyên tuyên truyền giáo dục về ý thức củng cố và tăng cường kỷ luật lao động trên báo, trên đài, trong các bản tin và báo tường ở các xí nghiệp, cơ quan.
Ban hành kèm theo Thông tư 12-LĐ/TT của Bộ Lao động ngày 28 tháng 5 năm 1977
Tất cả cán bộ, công nhân, viên chức làm việc trong xí nghiệp có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động:
1- Nhận rõ trách nhiệm của mình, ra sức thi đua làm tròn nhiệm vụ trong sản xuất và công tác.
2- Tìm mọi biện pháp để hoàn thành định mức lao động, hoàn thành kế hoạch sản xuất và chương trình công tác, sản phẩm làm ra phải bảo đảm chất lượng tốt nhất (tức là chất lượng do Nhà nước quy định).
3- Đến nơi làm việc và ra vào đúng giờ. Sử dụng hết thời gian làm việc trong sản xuất, trong công tác. Không làm việc riêng trong giờ làm việc và không làm trở ngại công việc của người xung quanh mình.
4- Khi đến nơi làm việc và sau ngày hay cả khi làm việc kết thúc, công nhân, viên chức có nhiệm vụ chứng minh sự có mặt của mình ở nơi làm việc theo quy định của xí nghiệp, cơ quan đề ra, (như lập thẻ, ghi công v. v...).
5- ở những công việc làm liên tục theo ca, cấm công nhân, viên chức không được rời thiết bị hay địa điểm làm việc của mình khi người làm thay chưa đến. Trường hợp hết giờ làm việc mà người làm thay chưa đến, công nhân, viên chức phải báo cho người phụ trách biết để chỉ định người khác làm thay.
6- Trong giờ làm việc không được tiếp khách riêng, không được ra khỏi xí nghiệp. Trường hợp đặc biệt cần thiết phải được phép của người phụ trách trực tiếp và theo đúng thủ tục của xí nghiệp quy định. Không được tự ý bỏ việc.
7- Thi hành nghiêm chỉnh đúng thời hạn những nhiệm vụ của cấp trên giao. Gặp khó khăn, trở ngại phải báo cáo xin chỉ thị kịp thời.
8- Chấp hành đầy đủ những quy trình về công nghiệp, quy phạm về kỹ thuật sản xuất và an toàn lao động, quy phạm về phòng hoả, giữ gìn trật tự và vệ sinh nơi làm việc.
9- Giữ gìn bí mật, bảo vệ của công, bảo vệ máy móc, sử dụng tiết kiệm dụng cụ, vật liệu và các trang bị bảo hộ lao động do xí nghiệp giao.
10- Cố gắng học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, nghiệp vụ và kỹ thuật.
11- Đối với cán bộ, nhân viên phục vụ sản xuất và đời sống phải lấy mục tiêu phục vụ là đẩy mạnh sản xuất giúp cho giám đốc, thủ trưởng đơn vị có những quyết định chính xác về sản xuất, quản lý đời sống đồng thời phải có chương trình thực hiện đầy đủ các quyết định ấy.
12- Đối với cán bộ công nhân viên phục vụ phải có chương trình công tác. Phải thi hành đúng thời hạn những nhiệm vụ của giám đốc và thủ trưởng đơn vị giao. Gặp khó khăn phải báo cáo, xin chỉ thị kịp thời.
13- Lấy tổ sản xuất làm nơi phục vụ sản xuất hàng ngày và là nơi thực nghiệm để nâng cao công tác nghiệp vụ và năng lực quản lý của mình. Khi tiến hành công tác phải phối hợp chặt chẽ với nhau để tránh gây trở ngại cho nhau. Bỏ bớt giấy tờ và thủ tục phiền phức làm mất thời gian sản xuất, công tác.
14- Mỗi phòng ban ở cơ sở phải có sổ công tác, sổ ghi chép ngày công. Căn cứ nghiệp vụ, từng thời kỳ kiểm điểm việc thực hiện.
Để tạo cho công nhân viên chức có đủ điều kiện chấp hành tốt kỷ luật lao động, cán bộ lãnh đạo xí nghiệp phải gương mẫu thực hiện những điều kể trên.
15- Tổ chức hợp lý lao động của công nhân, viên chức để tận dụng khả năng nghề nghiệp của mỗi người.
16- Khi giao công việc phải rõ và đầy đủ nội dung nhiệm vụ công tác, đảm bảo đủ dụng cụ, vật liệu và phụ tùng thay thế, tạo điều kiện cho công nhân,
viên chức sản xuất, công tác liên tục.
17- Tạo mọi điều kiện để tăng năng suất lao động, chấp hành đầy đủ các chế độ, thể lệ về quản lý xí nghiệp, về lao động tiền lương, phát triển phong trào thi đua, phổ biến và hướng dẫn áp dụng rộng rãi những kinh nghiệm liên tiến, những sáng kiến của công nhân, áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình công nghệ mới, cơ khí hoá những công việc nặng nhọc.
18- Hướng dẫn công nhân, viên chức nắm được những quy trình công nghệ, quy phạm về kỹ thuật sản xuất và an toàn lao động, về vệ sinh công nghiệp trong phạm vi công tác của mỗi người và cung cấp trang bị bảo hộ lao động để đề phòng tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
19- Cung cấp các phương tiện kiểm tra việc đến làm việc và ra về của công nhân, viên chức. Bên cạnh các chỗ kiểm tra phải có đồng hồ chạy đúng giờ. Quản đốc phân xưởng, trưởng phòng nghiệp vụ, tổ trưởng sản xuất hàng ngày phải kiểm tra việc thống kê tình hình đến làm việc và ra về của công nhân, viên chức.
20- Trong giờ làm việc không được triệu tập các cuộc họp để thảo luận hoặc tiến hành các hoạt động xã hội (trừ những Hội nghị do luật lệ cho phép). Không được huy động công nhân, viên chức đi làm công việc ngoài nhiệm vụ thường xuyên (trừ trường hợp có lệnh đặc biệt).
21- Cấp phát tiền lương đúng thời hạn đã quy định, thi hành các biện pháp cải thiện điều kiện sinh hoạt vật chất và văn hoá của công nhân, viên chức ; chú ý giải quyết những yêu cầu nguyện vọng chính đáng của mọi người.
22- Tổ chức học tập chính trị, văn hoá, bổ túc nghề nghiệp và chuyên môn cho công nhân, viên chức.
23- Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ tập thể, thường xuyên giáo dục công nhân, viên chức nâng cao ý thức bảo vệ của công, thực hiện tiết kiệm, đề cao cảnh giác cách mạng, giữ gìn bí mật Nhà nước.
24- Cán bộ lãnh đạo cũng như công nhân, viên chức, người nào có thành tích trong việc chấp hành kỷ luật lao động sẽ được khen thưởng theo chế độ khen thưởng chung của Nhà nước.
Người nào vi phạm kỷ luật lao động sẽ bị xử lý theo các hình thức kỷ luật đã quy định trong Điều lệ về kỷ luật lao động và Thông tư hướng dẫn này.
Nguyễn Song Tùng (Đã ký) |
- 1Thông tư liên bộ 02-TT/LB năm 1968 tăng cường kỷ luật lao động và đề cao nghĩa vụ lao động thời chiến đối với công nhân, viên chức Nhà nước do Bộ lao Động- Bộ Nội Vụ ban hành
- 2Chỉ thị 51-NL/CT năm 1957 về tăng cường kỷ luật lao động do Bộ Nông Lâm ban hành.
- 3Thông tư 05/1999/TT-TCCP hướng dẫn thực hiện Nghị định 97/1998/NĐ-CP về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức do Ban tổ chức, cán bộ Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 449/1999/QĐ-BLĐTB&XH bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Công văn 1914/LĐTBXH-LĐTL áp dụng kỷ luật lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Thông tư liên bộ 02-TT/LB năm 1968 tăng cường kỷ luật lao động và đề cao nghĩa vụ lao động thời chiến đối với công nhân, viên chức Nhà nước do Bộ lao Động- Bộ Nội Vụ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 13-TT/LB năm 1966 giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ về kỷ luật lao động trong các xí nghiệp, cơ quan Nhà nước do Bộ Lao động- Bộ Nội vụ ban hành
- 3Thông tư 05/1999/TT-TCCP hướng dẫn thực hiện Nghị định 97/1998/NĐ-CP về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức do Ban tổ chức, cán bộ Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 449/1999/QĐ-BLĐTB&XH bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Thông tư liên bộ 128-TT/LB năm 1968 hướng dẫn thi hành chế độ trách nhiệm vật chất của công nhân, viên chức đối với tài sản của Nhà nước do Bộ Tài chính - Tổng công đòan - Bộ Lao động ban hành
- 2Quyết định 119-CP năm 1969 về một số biện pháp bảo đảm thời gian lao động của công nhân, viên chức Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 11-LĐ/TT-1969 hướng dẫn Quyết định 119-CP năm 1969 về một số biện pháp bảo đảm thời gian lao động của công nhân, viên chức Nhà nước do Bộ Lao động ban hành
- 4Chỉ thị 51-NL/CT năm 1957 về tăng cường kỷ luật lao động do Bộ Nông Lâm ban hành.
- 5Nghị quyết số 19-CP về chấn chỉnh tổ chức sản xuất, đưa quản lý kinh tế vào nền nếp và cải tiến một bước, tạo điều kiện và đòi hỏi mỗi xí nghiệp, mỗi người lao động thực hiện tốt kế hoạch Nhà nước năm 1976 do Hội đồng Chính Phủ ban hành
- 6Nghị định 49-CP năm 1968 về chế độ trách nhiệm vật chất của công nhân viên chức đối với tài sản của Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 195-CP năm 1964 Điều lệ về kỷ luật lao động trong các xí nghiệp cơ quan Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 1914/LĐTBXH-LĐTL áp dụng kỷ luật lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Thông tư 12-LĐ/TT-1977 về việc củng cố và tăng cường kỷ luật lao động trong các cơ quan, xí nghiệp Nhà nước do Bộ Lao động ban hành
- Số hiệu: 12-LĐ/TT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/05/1977
- Nơi ban hành: Bộ Lao động
- Người ký: Nguyễn Song Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 13
- Ngày hiệu lực: 12/06/1977
- Ngày hết hiệu lực: 11/04/1999
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực