BỘ TÀI CHÍNH | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 113-TC/KTKT | Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 1958 |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ VIỆC TRÍCH TIỀN ĐỂ THƯỞNG SÁNG KIẾN PHÁT MINH
Thông tư số 04-LĐTT ngày 08-03-1958 của Bộ Lao động đã ban hành chế độ thưởng sáng kiến phát minh, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nhưng đến nay chưa có văn kiện nào quy định cụ thể là các ngành, các địa phương được trích tiền ở đâu để làm tiền thưởng.
Vì thế cho nên việc khen thưởng giải quyết không được kịp thời, do đó mà chưa phát huy được tác dụng khuyến khích sản xuất của chế độ thưởng.
Tiền thưởng sáng kiến phát minh không phải lấy ở qũy tiền thưởng xí nghiệp để trả. Khi tính tiền thưởng sáng kiến, phát minh cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, phải căn cứ vào hiệu quả kinh tế (nhiều hay ít) thu được do áp dụng những sáng kiến phát minh ấy. Cho nên nguồn tiền để trích làm tiền thưởng này lấy ở kết quả tiết kiệm được sau khi đã áp dụng những sáng kiến phát minh đó.
Căn cứ theo tinh thần trên, sau khi được Thủ tướng phủ đồng ý, tại công văn số 5083/TN ngày 03-11-1958, Bộ Tài chính tạm thời quy định:
a) Nếu kết quả của sáng kiến phát minh, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất chỉ có tác dụng trong phạm vi một phân xưởng thì hạch toán khoản chi về tiền thưởng vào kinh phí phân xưởng.
b) Nếu kết quả đó có tác dụng rộng hơn, tức là trong phạm vi toàn xí nghiệp, thì hạch toán khoản chi đó vào quản lý phí xí nghiệp.
Quy định cách hạch toán như trên là vì bản chất tiền thưởng sáng kiến phát minh không phải là một hình thức tiền lương. Cách hạch toán này có khác với cách hạch toán các loại tiền thưởng mà bản chất là một hình thức tiền lương như tiền thưởng tăng năng suất, tiền thưởng tiết kiệm, tiền thưởng an toàn lao động; các loại tiền thưởng này đều hạch toán vào tiền lương của công nhân sản xuất.
K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
Thông tư 113-TC/KTKT năm 1958 quy định tạm thời việc trích tiền để thưởng sáng kiến phát minh do Bộ Tài Chính ban hành
- Số hiệu: 113-TC/KTKT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 13/11/1958
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Trịnh Văn Bính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 40
- Ngày hiệu lực: 28/11/1958
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định