Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 107-TC/TCT

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 1993

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 107-TC/TCT NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 1993 HƯỚNG DẪN VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC CỬA HÀNG BÁN HÀNG MIỄN THUẾ TẠI CÁC CẢNG BIỂN, SÂN BAY QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM

Ngày 13 tháng 11 năm 1990 Liên Bộ Thương nghiệp - Hải quan đã có Thông tư số 12 TTLB/TN-TCHQ quy định về tổ chức và hoạt động kinh doanh đối với cửa hàng miễn thuế tại các cảng biển, sân bay Quốc tế, và Bộ Tài chính cũng đã ban hành Công văn 165 TC/TCT ngày 31-3-1992 hướng dẫn việc thực hiện chính sách thuế đối với hoạt động này. Song qua kiểm tra việc thực hiện ở các đơn vị cho thấy việc thực hiện chưa thống nhất.

Để thực hiện công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động này được thống nhất trong cả nước, căn cứ vào các Luật, Pháp lệnh thuế hiện hành, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện chính sách thuế đối với hình thức kinh doanh này như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Thông tư này áp dụng đối với các cửa hàng miễn thuế được phép kinh doanh bán hàng cho khách xuất cảnh, khách quá cảnh tại các cảng biển và sân bay Quốc tế tại Việt Nam và được tổ chức kinh doanh dưới các hình thức sau đây:

1. Các doanh nghiệp Việt Nam tự tổ chức kinh doanh.

2. Các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh dưới hình thức làm đại lý bán hàng cho nước ngoài hoặc vừa tự kinh doanh vừa làm đại lý bán hàng cho nước ngoài.

3. Các doanh nghiệp Việt Nam ký kết hợp đồng kinh doanh bán hàng miễn thuế với các bên nước ngoài dưới các hình thức chia doanh thu hoặc chia lợi nhuận.

4. Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp giấy phép đầu tư để tham gia kinh doanh cửa hàng miễn thuế.

II- CÁC LOẠI THUẾ ÁP DỤNG

1. Thuế xuất, nhập khẩu:

Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam để bán tại cửa hàng miễn thuế được miễn thuế nhập khẩu.

Hàng hoá do các cửa hàng mua từ thị trường trong nước để bán tại cửa hàng được coi là hàng xuất khẩu và phải nộp thuế xuất khẩu theo thuế xuất từng mặt hàng quy định trong biểu thuế xuất khẩu.

Đối với những hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế, nếu bán sai đối tượng hoặc đem tiêu thụ tại thị trường Việt Nam thì trong mọi trường hợp đều coi là trốn lậu thuế và cửa hàng phải truy nộp số thuế nhập khẩu đã được miễn và bị phạt hai lần thuế ẩn lậu.

2. Thuế doanh thu và thuế lợi tức:

- Thuế doanh thu được tính trên toàn bộ doanh thu bán hàng (không phân biệt doanh thu bán hàng nhập khẩu và doanh thu bán hàng sản xuất tại Việt Nam) theo mức thuế suất thuế doanh thu đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu 1%. Trường hợp cửa hàng mở và ghi sổ sách kế toán theo đúng quy định và có đủ điều kiện được cơ quan thuế chấp thuận thì nộp thuế doanh thu theo mức 14% trên chênh lệch giữa giá bán và giá mua.

- Thuế lợi tức phải nộp là 45% trên lợi tức chịu thuế.

Đối với cửa hàng miễn thuế có sự tham gia của bên nước ngoài thì tuỳ theo từng hình thức tổ chức kinh doanh thuế doanh thu và thuế lợi tức được thực hiện như sau:

a) Trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh cửa hàng miễn thuế dưới hình thức làm đại lý bán hàng cho bên nước ngoài:

- Doanh nghiệp Việt Nam nộp thuế doanh thu theo mức 12% trên hoa hồng được hưởng và nộp thuế lợi tức theo chế độ.

- Phía nước ngoài nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức theo mức thu gộp 8% tính trên toàn bộ số tiền được doanh nghiệp Việt Nam trả do bán hàng đại lý.

b) Trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam hợp tác kinh doanh với bên nước ngoài kinh doanh cửa hàng miễn thuế theo hình thức chia doanh thu thì:

- Doanh nghiệp Việt Nam nộp thuế doanh thu trên doanh thu được chia và thuế lợi tức theo quy định.

- Bên nước ngoài nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức theo mức thu gộp là 8% trên tổng doanh thu được chia.

c) Trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam hợp tác kinh doanh với bên nước ngoài kinh doanh cửa hàng miễn thuế dưới hình thức chia lợi nhuận thì cửa hàng nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức như quy định đối với doanh nghiệp Việt Nam và khi bên nước ngoài chuyển lợi nhuận được chia ra nước ngoài không phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.

d) Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp giấy phép đầu tư để tham gia kinh doanh cửa hàng miễn thuế thì nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức theo quy định tại giấy phép đầu tư.

3. Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:

Bên nước ngoài tham gia xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc hợp dồng hợp tác kinh doanh được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp giấy phép đầu tư nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo mức thuế suất quy định tại giấy phép đầu tư.

Các bên nước ngoài tham gia kinh doanh cửa hàng miễn thuế theo các hình thức khác không phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.

4. Các loại thuế khác:

Các loại thuế khác như thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, tiền thuê đất, thuế môn bài... cửa hàng nộp theo các quy định hiện hành.

III- THỦ TỤC XÉT MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU VÀ TRUY THU THUẾ NHẬP KHẨU

Mỗi khi cửa hàng miễn thuế nhập khẩu hàng hoá về bán tại cửa hàng, cửa hàng phải xuất trình với Hải quan cửa khẩu các giấy tờ sau:

- Hạn ngạch của Bộ Thương mại cho phép cửa hàng nhập hàng hoá về bán miễn thuế cho đối tượng khách xuất cảnh.

- Tờ khai hàng nhập khẩu.

- Hợp đồng mua hàng hoặc nhận đại lý bán hàng cho nước ngoài.

- Invoice, Parking list.

Căn cứ vào hồ sơ trên, cơ quan hải quan trực tiếp quản lý cửa hàng miễn thuế làm thủ tục nhập khẩu, đóng dấu "hàng không thuế" vào tờ khai, áp tải lô hàng về kho và thực hiện việc giám sát, niêm phong Hải quan theo quy định.

Cơ quan Hải quan trực tiếp quản lý cửa hàng miễn thuế chịu trách nhiệm mở sổ theo dõi kiểm tra giám sát việc xuất kho, bán hàng của cửa hàng miễn thuế. Tổng cục Hải quan nghiên cứu hướng dẫn quy trình kiểm tra giám sát việc nhập xuất kho và bán hàng của các cửa hàng miễn thuế để thực hiện thống nhất trong toàn quốc.

Hàng quý, cửa hàng phải lập báo cáo bán hàng, kiểm kê lượng hàng tồn báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan (có xác nhận của cơ quan Hải quan quản lý cửa hàng).

Trường hợp cửa hàng có hàng tồn kho và được Bộ Thương mại cho phép bán số hàng tồn tại thị trường Việt Nam thì trước khi bán hàng tại thị trường Việt Nam cửa hàng phải khai báo với cơ quan Hải quan trực tiếp quản lý cửa hàng để tính và truy thu thuế nhập khẩu theo quy định.

IV- THỦ TỤC NỘP THUẾ DOANH THU, THUẾ LỢI TỨC

Cửa hàng miễn thuế thực hiện việc kê khai thu nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức theo quy định tại các Thông tư số 73A TC/TCT và Thông tư số 75A TC/TCT ngày 31-8-1993 của Bộ Tài chính.

Riêng đối với các trường hợp bên nước ngoài nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức theo mức thu gộp thực hiện việc thu nộp theo quy định tại Thông tư số 30 TC/TCT ngày 18-7-1992 của Bộ Tài chính.

V- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc đề nghị phản ánh về Tổng cục thuế Bộ Tài chính để kịp thời nghiên cứu giải quyết.

Phan Văn Dĩnh

(Đã Ký)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 107-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn chính sách thuế đối với các cửa hàng bán hàng miễn thuế tại các cảng biển, sân bay quốc tế tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 107-TC/TCT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/12/1993
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Phan Văn Dĩnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản