- 1Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995
- 2Luật hợp tác xã 1996
- 3Luật Doanh nghiệp 1999
- 4Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 5Quyết định 233/1999/QĐ-TTg về Quy chế bảo lãnh của Chính phủ đối với các khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2000
- 7Thông tư 61/2001/TT-BTC hướng dẫn chi hỗ trợ cho hoạt động phát triển thị trường, đẩy mạnh xúc tiến thương mại do Bộ Tài Chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 106/2001/TT-BTC | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2001 |
Thực hiện Quyết định số 55/2001/QĐ-TTg ngày 23/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển và một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều 2 - Khoản 1, 4, 5, 6 của Quyết định như sau:
Căn cứ khả năng nguồn vốn đầu tư của ngân sách, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính sẽ thực hiện bộ trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm theo chế độ quy định đối với từng dự án cụ thể.
Việc quản lý và cấp phát cho các dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Đối với các dự án đầu tư các công trình xử lý nước thải:
Nhà nước hỗ trợ một phần từ nguồn vốn ODA:
- Với nguồn vốn ODA không hoàn lại, Nhà nước cấp phát đến 100% giá trị viện trợ.
- Với nguồn vốn ODA vay, Nhà nước cấp phát một phần cho những hạng mục không có khả năng hoàn vốn trực tiếp của dự án. Bộ Tài chính sẽ trình Thủ tướng Chính phủ điều kiện và mức cấp phát cụ thể đối với từng dự án.
Phần vốn đối ứng trong nước của dự án được vay vốn ưu đãi theo quy định tại Khoản 2, Điều 2 của Quyết định số 55/2001/QĐ-TTg ngày 23/04/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Hàng năm doanh nghiệp xây dựng kế hoạch và lập dự toán gửi cơ quan Tài chính cùng cấp. Trên cơ sở định mức chi tiêu của Nhà nước, cơ quan Tài chính cùng cấp sẽ bố trí kế hoạch ngân sách đáp ứng khoảng 50% nhu cầu chi cho các khoản chi trên.
Doanh nghiệp thực hiện theo Quy chế bảo lãnh của Chính phủ đối với các khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 233/1999/QĐ-TTg ngày 20/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Việc cấp lại tiền thu sử dụng vốn:
Năm 2001 từ ngày Quyết định 55/2001/QĐ-TTg ngày 23/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp nhà nước sản xuất sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất, nguyên liệu dệt, phụ liệu may và cơ khí dệt may, được cấp lại tiền thu sử dụng vốn để đầu tư mới, đầu tư chiều sâu, đầu tư mở rộng.
a. Hình thức cấp vốn: Ghi thu, ghi chi vốn trực tiếp cho doanh nghiệp có dự án đầu tư và nguồn thu sử dụng vốn.
b. Mức cấp: Tối đa bằng số thu sử dụng vốn phát sinh tại doanh nghiệp mà doanh nghiệp đã đưa vào đầu tư.
c. Hồ sơ cấp vốn gồm:
- Công văn đề nghị cấp vốn của doanh nghiệp.
- Bản sao Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Quyết toán tài chính và quyết toán thuế được duyệt của năm đề nghị cấp vốn.
Hồ sơ cấp vốn trên được gửi về cơ quan tài chính cùng cấp. Sau khi nhận đủ hồ sơ cơ quan tài chính cùng cấp sẽ thẩm định và thực hiện ghi thu, ghi chi cho doanh nghiệp.
Ngân sách ưu tiên cân đối trong 4 năm (2001-2004) để cấp bổ sung đủ 30% vốn lưu động cho các doanh nghiệp nhà nước sản xuất sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất, nguyên liệu dệt, phụ liệu may và cơ khí dệt may theo nhu cầu vốn lưu động của năm 2001.
Tổng Công ty Dệt may Việt Nam và Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch đề nghị bổ sung vốn lưu động để Bộ Tài chính bố trí nguồn.
Hồ sơ cấp vốn cho từng doanh nghiệp gồm:
- Công văn đề nghị cấp vốn của doanh nghiệp.
- Quyết toán tài chính kèm theo Bảng công bố công khai một số chi tiêu tài chính và quyết toán thuế của năm trước năm đề nghị cấp vốn.
- Kế hoạch tài chính và Kế hoạch vốn lưu động của năm đề nghị cấp vốn.
Hồ sơ của các doanh nghiệp được gửi về cơ quan tài chính cùng cấp. Sau khi nhận đủ hồ sơ trên cơ sở kế hoạch ngân sách, cơ quan tài chính cùng cấp sẽ thẩm định và thực hiện cấp vốn cho doanh nghiệp.
7. Nguồn thu phí hạn ngạch và đấu thầu hạn ngạch dệt may:
Toàn bộ nguồn thu phí hạn ngạch và đấu thầu hạn ngạch dệt may được sử dụng cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu của ngành dệt may.
a. Nội dung chi cụ thể:
- Chi cho các hoạt động tham gia các tổ chức dệt may quốc tế.
- Chi cho một phần công tác đào tạo nguồn nhân lực của ngành dệt may (ngoài nguồn đào tạo của các viện, trường).
- Chi cho công tác xúc tiến thương mại.
Đối với chi phí cho công tác xúc tiến thương mại, phần còn thiếu, được hỗ trợ từ nguồn ngân sách theo quy định tại Thông tư số 61/2001/TT-BTC ngày 01/08/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi hỗ trợ cho hoạt động phát triển thị trường, đẩy mạnh xúc tiến thương mại.
b. Đối tượng sử dụng nguồn thu phí hạn ngạch và đấu thầu hạn ngạch dệt may: Tổng Công ty Dệt may Việt Nam, Hiệp hội Dệt may Việt Nam, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may thuộc mọi thành phần kinh tế có số thực nộp về phí hạn ngạch và đấu thầu hạn ngạch dệt may.
c. Hồ sơ thủ tục cấp phát:
Hồ sơ cấp kinh phí bao gồm:
- Công văn đề nghị cấp kinh phí của doanh nghiệp.
- Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền đối với các hoạt động theo quy định hiện hành cần phải có (mở văn phòng đại diện, tham gia triển lãm, cử cán bộ đi công tác nước ngoài; tham gia các tổ chức Dệt may quốc tế...)
- Dự toán chi tiết.
- Xác nhận của Bộ Thương mại về số phí hạn ngạch và đấu thầu hạn ngạch dệt may đã nộp.
Hồ sơ của các doanh nghiệp được gửi về Bộ Tài chính. Sau khi nhận đủ hồ sơ, trên cơ sở định mức chi tiêu của Nhà nước và kế hoạch cân đối thu chi nguồn thu phí hạn ngạch và đấu thầu hạn ngạch dệt may, Bộ Tài chính cấp tạm ứng 70% nhu cầu kinh phí cho doanh nghiệp. Số còn lại sẽ được cấp tiếp khi doanh nghiệp có quyết toán chính thức.
Hàng năm, các doanh nghiệp dệt may xây dựng kế hoạch và lập dự toán cho việc mở rộng thị trường, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, đào tạo nhân lực, gửi Tổng Công ty Dệt may Việt Nam và Hiệp hội Dệt may Việt Nam để tổng hợp, đăng ký với Bộ Tài chính và Bộ Thương mại, cân đối thu chi nguồn thu phí hạn ngạch và đấu thầu hạn ngạch dệt may.
Mức cấp phát cho từng doanh nghiệp và Tổng công ty Dệt may Việt Nam, Hiệp hội Dệt may Việt Nam tối đa không vượt quá tổng số thực nộp phí hạn ngạch và đấu thầu hạn ngạch dệt may của các doanh nghiệp.
Giám đốc doanh nghiệp, Tổng giám đốc Tổng công ty Dệt may Việt Nam, Chủ tịch Hiệp hội Dệt may Việt Nam, chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và hạch toán khoản kinh phí được hỗ trợ trên theo đúng chế độ hiện hành.
8. Đối với chính sách hỗ trợ dệt may xuất khẩu sang thị trường Mỹ:
Căn cứ Công văn số 776/CP-KTTH ngày 24/08/2001 của Chính phủ về việc hỗ trợ hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường Mỹ;
Căn cứ Công văn số 7392 TC/TCDN ngày 06/08/2001 của Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ chính sách hỗ trợ hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường Mỹ;
a. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ: tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ.
b. Mức hỗ trợ: 7% trên kim ngạch xuất khẩu (tính theo giá FOB) vào thị trường Mỹ.
c. Thời gian hỗ trợ: từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến thời điểm Hiệp định thương mại Việt Mỹ có hiệu lực thi hành.
d. Hồ sơ và thủ tục cấp hỗ trợ gồm:
- Công văn đề nghị cấp hỗ trợ của doanh nghiệp kèm theo Bảng kê số lượng hàng xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu theo từng hợp đồng xuất khẩu.
- Bản sao bộ hồ sơ xuất khẩu có xác nhận và đóng dấu của doanh nghiệp bao gồm: Hợp đồng xuất khẩu; Hóa đơn thương mại do doanh nghiệp lập; Tờ khai Hải quan có xác nhận ở Mục 47; Chứng từ thu tiền về hoặc biên bản đối chiếu công nợ.
- Bản sao các chứng từ chi phí: vận chuyển, bảo hiểm.... hàng xuất khẩu (đối với các trường hợp doanh nghiệp không xuất hàng theo FOB) có xác nhận và đóng dấu của doanh nghiệp.
Hồ sơ của các doanh nghiệp được gửi về Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp). Sau khi nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính sẽ tiến hành thẩm định và quyết định xuất Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu để hỗ trợ doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý của hồ sơ và tính chính xác của các số liệu báo cáo trong hồ sơ.
Khoản chi hỗ trợ trên để bù đắp chi phí kinh doanh cho mặt hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Mỹ, các doanh nghiệp không được sử dụng để trích Quỹ Khen thưởng hoặc Quỹ Phúc lợi.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố thực thuộc Trung ương, Tổng Công ty Dệt may Việt Nam phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
Trần Văn Tá (Đã ký) |
- 1Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995
- 2Luật hợp tác xã 1996
- 3Luật Doanh nghiệp 1999
- 4Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 5Quyết định 233/1999/QĐ-TTg về Quy chế bảo lãnh của Chính phủ đối với các khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2000
- 7Quyết định 55/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển và một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 8Thông tư 61/2001/TT-BTC hướng dẫn chi hỗ trợ cho hoạt động phát triển thị trường, đẩy mạnh xúc tiến thương mại do Bộ Tài Chính ban hành
- 9Công văn 4714/TC/TCDN của Bộ Tài chính về việc sử dụng nguồn thu phí hạn ngạch dệt may
Thông tư 106/2001/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 55/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển và một số cơ chế chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010 do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 106/2001/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 31/12/2001
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Trần Văn Tá
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2001
- Ngày hết hiệu lực: 01/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực