Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2012/TT-BLĐTBXH | Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2012 |
Căn cứ Nghị định số 31/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động - Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu,
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; thành viên Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty), Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, bao gồm:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập thuộc các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định chuyển đổi, thành lập, phê duyệt điều lệ tổ chức hoạt động.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ quy định tại khoản 2 Điều này làm chủ sở hữu.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ quy định tại khoản 1, 2 và 3 nêu trên sau đây gọi tắt là công ty.
Điều 2. Áp dụng mức lương tối thiểu chung để tính các mức lương
Công ty áp dụng mức lương tối thiểu chung 1.050.000 đồng/tháng để tính các mức lương, mức phụ cấp lương kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 như sau:
1. Căn cứ mức lương tối thiểu chung và hệ số lương trong các thang lương, bảng lương và phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ, công ty tính lại mức lương, phụ cấp lương làm cơ sở đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tiền lương ngừng việc; tiền lương ngày nghỉ lễ, nghỉ hàng năm và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
2. Việc tính mức lương trong các thang lương, bảng lương và phụ cấp lương được thực hiện như sau: lấy hệ số lương cấp bậc theo chức danh nghề, công việc; hệ số lương chuyên môn, nghiệp vụ; hệ số lương chức vụ được xếp, phụ cấp lương, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) nhân với mức lương tối thiểu chung 1.050.000 đồng/tháng.
Điều 3. Áp dụng mức lương tối thiểu chung để tính trợ cấp
Công ty áp dụng mức lương tối thiểu chung 1.050.000 đồng/tháng để tính trợ cấp đối với lao động dôi dư theo Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu như sau:
1. Tính trợ cấp mất việc làm, hỗ trợ thêm cho thời gian làm việc trong khu vực nhà nước và trợ cấp đi tìm việc làm từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 trở đi đối với người lao động dôi dư thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động, nhận trợ cấp mất việc làm, hỗ trợ thêm theo quy định tại khoản 4, Điều 3 và Điều 4 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ.
Khi thực hiện các khoản trợ cấp, hỗ trợ thêm nêu trên thì công ty bổ sung thêm các cột tương ứng để tính thời gian làm việc thực tế trong khu vực nhà nước và tính trợ cấp mất việc làm vào biểu số 9, 9a và biểu số 10 ban hành kèm theo Thông tư số 38/2010/TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
2. Tính trợ cấp thêm từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 trở đi đối với người lao động dôi dư thuộc diện nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 3 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2012 và thay thế Thông tư số 12/2011/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 4 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2012.
2. Mức lương tối thiểu chung quy định tại Điều 1 Nghị định số 31/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ, từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 được dùng làm căn cứ xác định đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương đối với các công ty, tổ chức, đơn vị theo quy định tại khoản 3, Điều 5 Thông tư số 23/2011/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động.
3. Các công ty quy định tại
4. Đối với các tổ chức, đơn vị của Nhà nước, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ công ty nhà nước hoặc chuyển đổi từ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu đang áp dụng, vận dụng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương do Nhà nước quy định đối với công ty nhà nước tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ thì áp dụng mức lương tối thiểu chung quy định tại Điều 1 Nghị định số 31/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ để tính lại mức lương, phụ cấp lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương làm căn cứ tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tiền lương ngừng việc; tiền lương ngày nghỉ lễ, nghỉ hàng năm và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các công ty thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn bổ sung kịp thời.
- 1Thông tư 12/2011/TT-BLĐTBXH về hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Thông tư liên tịch 01/2012/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 29/2012/TT-BLĐTBXH hướng dẫn mức lương tối thiểu 2013 đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Quyết định 1019/QĐ-BLĐTBXH năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và liên tịch ban hành hết hiệu lực thi hành tính từ ngày 01/01/2012 đến 31/3/2013
- 1Thông tư 12/2011/TT-BLĐTBXH về hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Quyết định 1019/QĐ-BLĐTBXH năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và liên tịch ban hành hết hiệu lực thi hành tính từ ngày 01/01/2012 đến 31/3/2013
- 1Nghị định 205/2004/NĐ-CP quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước
- 2Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 3Nghị định 186/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 4Thông tư 22/2008/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ ăn giữa ca trong các Công ty nhà nước do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Nghị định 91/2010/NĐ-CP quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
- 6Thông tư 38/2010/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 91/2010/NĐ-CP quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Thông tư 23/2011/TT-BLĐTBXH hướng dẫn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Nghị định 31/2012/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung
- 9Thông tư liên tịch 01/2012/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 29/2012/TT-BLĐTBXH hướng dẫn mức lương tối thiểu 2013 đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Thông tư 10/2012/TT-BLĐTBXH hướng dẫn mức lương tối thiểu chung đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 10/2012/TT-BLĐTBXH
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 26/04/2012
- Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Người ký: Phạm Minh Huân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 371 đến số 372
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra