BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2024/TT-BTNMT | Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2024 |
QUY ĐỊNH VỀ THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Thông tư này quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại khoản 8 Điều 59 Luật Đất đai.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan có chức năng quản lý đất đai ở địa phương; Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; công chức làm công tác địa chính ở xã, phường, thị trấn.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Người sử dụng đất, người được giao quản lý đất.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Điều 3. Phạm vi thống kê, kiểm kê đất đai
1. Phạm vi thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai và được xác định như sau:
a) Địa giới đơn vị hành chính các cấp xác định theo hồ sơ địa giới đơn vị hành chính mới nhất được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Trường hợp chưa thống nhất về đường địa giới đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) giữa hồ sơ địa giới đơn vị hành chính với hiện trạng đang quản lý thì các đơn vị hành chính cấp xã có liên quan cùng xác định phạm vi chưa thống nhất, cùng thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai khu vực chưa thống nhất theo các chỉ tiêu quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Trường hợp khu vực chưa được xác định trong hồ sơ địa giới đơn vị hành chính thì đơn vị hành chính thực tế đang quản lý khu vực đó thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai;
c) Trường hợp đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì phạm vi thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện đến đường mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm; trường hợp đường mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố nhưng hiện trạng không phù hợp với thực tế đang quản lý, sử dụng đất thì thống kê, kiểm kê đất đai theo hiện trạng.
Đối với khu vực biển theo quy định tại khoản 4 Điều 190 Luật Đất đai mà chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất đồng thời giao khu vực biển để lấn biển theo quy định tại khoản 7 Điều 72 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 102/2024/NĐ-CP) thì thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai khu vực này vào loại đất có mặt nước chưa sử dụng.
2. Phạm vi kiểm kê đất đai chuyên đề được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật Đất đai.
Điều 4. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai
1. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai là diện tích của từng loại đất, đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất được xác định như sau:
a) Đối với thống kê đất đai thì diện tích của từng loại đất, đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất được xác định trên cơ sở số liệu thống kê đất đai năm liền trước hoặc kỳ kiểm kê đất đai liền trước được rà soát lại các trường hợp có biến động đã được cập nhật, chỉnh lý trong năm thống kê đất đai theo hồ sơ địa chính;
b) Đối với kiểm kê đất đai thì diện tích của từng loại đất, đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất được xác định trên cơ sở hồ sơ địa chính và rà soát thực tế hiện trạng đang quản lý, sử dụng đất trong kỳ kiểm kê đất đai.
2. Loại đất khi thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai, các điều 4, 5 và 6 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
Việc xác định loại đất quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai và Điều 7 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP. Trường hợp đất được sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định tại Điều 218 Luật Đất đai thì thống kê, kiểm kê đất đai theo loại đất chính.
3. Đối tượng sử dụng đất khi thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai là người sử dụng đất quy định tại Điều 4 Luật Đất đai.
4. Đối tượng được giao quản lý đất khi thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý quy định tại Điều 7 Luật Đất đai.
5. Khi thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai thì diện tích được tổng hợp theo quy định sau:
a) Diện tích các loại đất để tổng hợp vào biểu thống kê, kiểm kê đất đai quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư này ở cấp xã được tổng hợp tự động từ bản đồ kiểm kê đất đai lập theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;
b) Diện tích các loại đất để tổng hợp vào các biểu thống kê, kiểm kê đất đai ở quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp huyện); ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) được tổng hợp từ các biểu thống kê, kiểm kê đất đai cấp dưới trực tiếp;
c) Diện tích các loại đất để tổng hợp vào các biểu thống kê, kiểm kê đất đai cả nước được tổng hợp từ các biểu thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh;
d) Tổng diện tích của đơn vị hành chính xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư này được tổng hợp vào biểu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
Đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì được tổng hợp riêng phần diện tích khu vực này vào biểu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư này mà không tính vào tổng diện tích theo phạm vi địa giới đơn vị hành chính, diện tích khu vực này được tổng hợp vào tổng diện tích của đơn vị hành chính cấp trên.
6. Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của các cấp và cả nước thực hiện và báo cáo trên phần mềm thống kê, kiểm kê đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Mã ký hiệu loại đất, đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất quy định như sau:
a) Mã ký hiệu loại đất thực hiện theo quy định tại mục A Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Mã ký hiệu đối tượng sử dụng đất thực hiện theo quy định tại mục B Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Mã ký hiệu đối tượng được giao quản lý đất thực hiện theo quy định tại mục C Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Hệ thống các biểu thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
Điều 5. Hệ thống các biểu thống kê, kiểm kê đất đai
1. Hệ thống biểu thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm:
a) Biểu 01/TKKK (Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai): để tổng hợp chung về diện tích các loại đất theo đối tượng sử dụng đất và theo đối tượng được giao quản lý đất;
b) Biểu 02/TKKK (Thống kê, kiểm kê đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất): để tổng hợp chi tiết số lượng người sử dụng đất, người được giao quản lý đất theo từng loại đất;
c) Biểu 03/TKKK (Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai theo đơn vị hành chính): để tổng hợp số liệu diện tích các loại đất theo từng đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp của cấp thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai;
d) Biểu 04/TKKK (Cơ cấu, diện tích theo loại đất, đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất): để tính toán chi tiết cơ cấu về diện tích các loại đất theo đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất;
đ) Biểu 05/TKKK (Chu chuyển diện tích của các loại đất): để xác định việc tăng hoặc giảm diện tích các loại đất trong năm thống kê đất đai, trong kỳ kiểm kê đất đai;
e) Biểu 06/TKKKQPAN (Thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh): áp dụng trong thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện để tổng hợp diện tích đất quốc phòng, đất an ninh trên địa bàn cấp tỉnh.
2. Nội dung, hình thức các biểu thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI CÁC CẤP VÀ CẢ NƯỚC
Điều 6. Thống kê đất đai cấp xã
1. Công tác chuẩn bị:
a) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong năm thống kê trên địa bàn cấp xã, hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp xã; số liệu kiểm kê đất đai của kỳ trước hoặc số liệu thống kê đất đai được thực hiện trong năm trước của cấp xã; tiếp nhận Danh sách các trường hợp biến động trong năm thống kê đất đai và kỳ kiểm kê đất đai tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này do cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến;
b) Xác định phạm vi thống kê đất đai ở cấp xã theo quy định tại Điều 3 Thông tư này;
c) Phân loại, đánh giá và lựa chọn các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu thu thập.
2. Rà soát, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất đai trong năm thống kê:
a) Các trường hợp thay đổi về loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất tại danh sách các trường hợp biến động trong năm thống kê đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến; cập nhật thông tin trước và sau biến động của khoanh đất vào Danh sách các trường hợp biến động trong năm thống kê đất đai và kỳ kiểm kê đất đai tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Khoanh vẽ nội nghiệp vào bản đồ kiểm kê đất đai và biên tập tổng hợp các thửa đất thành các khoanh đất theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;
c) Tính toán diện tích trong năm thống kê đất đai theo từng khoanh đất, cập nhật các khoanh đất có thay đổi lên bản đồ kiểm kê đất đai.
3. Xử lý, tổng hợp số liệu thống kê đất đai của cấp xã và lập các biểu theo quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này và lập Danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, nguyên nhân biến động đất đai trong năm thống kê đất đai so với số liệu thống kê đất đai của năm liền trước và kiểm kê đất đai của kỳ liền trước, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn cấp xã.
5. Xây dựng báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp xã với nội dung chính:
a) Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; tình hình tổ chức thực hiện, nguồn số liệu, tài liệu sử dụng để tổng hợp thống kê đất đai tại cấp xã và đánh giá độ tin cậy của tài liệu, số liệu thu thập;
b) Đánh giá hiện trạng sử dụng đất; phân tích biến động đất đai trong năm thống kê đất đai;
c) Đánh giá cụ thể đối với trường hợp thay đổi về địa giới đơn vị hành chính, việc chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính (nếu có);
d) Đề xuất, kiến nghị.
6. Hoàn thiện, phê duyệt kết quả thống kê đất đai cấp xã.
7. In sao và giao nộp kết quả thống kê đất đai theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều 22 Thông tư này.
Điều 7. Thống kê đất đai cấp huyện
1. Công tác chuẩn bị:
a) Xây dựng văn bản chỉ đạo và kế hoạch thực hiện thống kê đất đai trên địa bàn cấp huyện;
b) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong năm thống kê trên địa bàn cấp huyện, hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện, hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp huyện; số liệu kiểm kê đất đai của kỳ trước hoặc số liệu thống kê đất đai được thực hiện trong năm trước của cấp huyện và tài liệu khác có liên quan;
c) Xác định phạm vi thống kê đất đai ở cấp huyện theo quy định tại Điều 3 Thông tư này;
d) Phân loại, đánh giá và lựa chọn các hồ sơ, tài liệu, số liệu thu thập.
2. Rà soát, tổng hợp các biến động đất đai trong năm thống kê đối với các trường hợp có biến động về loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất đã thực hiện thủ tục về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất trong năm thống kê đất đai đối với cá nhân và cộng đồng dân cư vào Danh sách các trường hợp biến động trong năm thống kê đất đai và kỳ kiểm kê đất đai tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này để gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ các đơn vị cấp xã đã có cơ sở dữ liệu đất đai đang được quản lý, vận hành đồng bộ ở các cấp.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện thống kê đất đai của cấp xã.
4. Tiếp nhận kết quả thống kê đất đai của cấp xã:
a) Rà soát, kiểm tra kết quả thống kê đất đai của cấp xã về tính đầy đủ và nội dung thống kê đất đai theo quy định;
b) Chỉ đạo cấp xã chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả thống kê đất đai (nếu có).
5. Xử lý, tổng hợp số liệu thống kê đất đai của cấp huyện và lập các biểu theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
6. Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, nguyên nhân biến động đất đai trong năm thống kê đất đai so với số liệu thống kê đất đai của năm liền trước và kiểm kê đất đai của kỳ liền trước, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện.
7. Xây dựng báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp huyện với nội dung chính:
a) Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; tình hình tổ chức thực hiện, nguồn số liệu, tài liệu sử dụng để tổng hợp thống kê đất đai tại cấp huyện và đánh giá độ tin cậy của tài liệu, số liệu thu thập;
b) Đánh giá hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện; phân tích biến động đất đai trong năm thống kê đất đai;
c) Đánh giá cụ thể đối với trường hợp thay đổi về địa giới đơn vị hành chính, việc chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính (nếu có);
d) Đề xuất, kiến nghị.
8. Hoàn thiện, phê duyệt kết quả thống kê đất đai cấp huyện.
9. In sao và giao nộp kết quả thống kê đất đai cấp huyện theo quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều 22 Thông tư này.
Điều 8. Thống kê đất đai cấp tỉnh
1. Công tác chuẩn bị:
a) Xây dựng văn bản chỉ đạo và kế hoạch thực hiện thống kê đất đai trên địa bàn cấp tỉnh;
b) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong năm thống kê trên địa bàn cấp tỉnh, hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh, hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; số liệu kiểm kê đất đai của kỳ trước hoặc số liệu thống kê đất đai được thực hiện trong năm trước của cấp tỉnh và các tài liệu khác có liên quan;
c) Xác định phạm vi thống kê đất đai ở cấp tỉnh theo quy định tại Điều 3 Thông tư này;
d) Phân loại, đánh giá và lựa chọn các hồ sơ, tài liệu, số liệu thu thập.
2. Rà soát, tổng hợp các biến động đất đai trong năm thống kê đối với các trường hợp có biến động về loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất đã thực hiện thủ tục về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất trong năm thống kê đất đai đối với tổ chức trong nước; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao vào Danh sách các trường hợp biến động trong năm thống kê đất đai và kỳ kiểm kê đất đai tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này để gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, trừ các đơn vị cấp xã đã có cơ sở dữ liệu đất đai đang được quản lý, vận hành đồng bộ ở các cấp.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện thống kê đất đai của cấp huyện, cấp xã.
4. Tiếp nhận kết quả thống kê đất đai của cấp huyện và kết quả thống kê đất quốc phòng, đất an ninh do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an chuyển đến:
a) Rà soát, kiểm tra kết quả thống kê đất đai của cấp huyện về tính đầy đủ và nội dung thống kê đất đai theo quy định; chỉ đạo cấp huyện chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả thống kê đất đai (nếu có);
b) Rà soát, đối chiếu số liệu đất quốc phòng, đất an ninh do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an chuyên đến với số liệu địa phương tổng hợp; trường hợp số liệu có sự sai lệch thì đề nghị Bộ Quốc phòng và Bộ Công an xem xét để thống nhất.
5. Xử lý, tổng hợp số liệu thống kê đất đai của cấp tỉnh và lập các biểu theo quy định tại các điểm điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
6. Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, nguyên nhân biến động đất đai trong năm thống kê đất đai so với số liệu thống kê đất đai của năm liền trước và kiểm kê đất đai của kỳ liền trước, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn cấp tỉnh.
7. Xây dựng báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp tỉnh với nội dung chính:
a) Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; tình hình tổ chức thực hiện, nguồn số liệu, tài liệu sử dụng để tổng hợp thống kê đất đai tại cấp tỉnh và đánh giá độ tin cậy của tài liệu, số liệu thu thập;
b) Đánh giá hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong năm thống kê đất đai; phân tích biến động đất đai trong năm thống kê đất đai;
c) Đánh giá đối với trường hợp thay đổi về địa giới đơn vị hành chính, việc chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính (nếu có);
d) Đề xuất, kiến nghị biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.
8. Chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp tỉnh trong trường hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
9. Hoàn thiện, phê duyệt và công bố kết quả thống kê đất đai cấp tỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai.
10. In sao và giao nộp kết quả thống kê đất đai theo quy định tại khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 22 Thông tư này.
Điều 9. Thống kê đất đai cả nước
1. Công tác chuẩn bị:
a) Xây dựng văn bản chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê đất đai;
b) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, số liệu liên quan đến kiểm kê đất đai của kỳ trước, thống kê đất đai năm trước của cả nước.
2. Tiếp nhận kết quả thống kê đất guốc phòng, đất an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; tiếp nhận kết quả thống kê đất đai của cấp tỉnh và chỉ đạo chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả thống kê đất đai (nếu có), đồng thời đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét lại việc công bố kết quả thống kê đất đai của địa phương.
3. Xử lý, tổng hợp số liệu thống kê đất đai cả nước và lập các biểu theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
4. Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, nguyên nhân biến động đất đai trong năm thống kê đất đai so với số liệu thống kê đất đai của năm liền trước và kiểm kê đất đai của kỳ liền trước, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất cả nước.
5. Xây dựng báo cáo kết quả thống kê đất đai cả nước với nội dung chính:
a) Tình hình tổ chức thực hiện thống kê đất đai;
b) Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phân tích biến động đất đai trong năm thống kê đất đai;
c) Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý sử dụng đất đai.
6. Hoàn thiện và công bố kết quả thống kê đất đai cả nước theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Đất đai.
Điều 10. Kiểm kê đất đai cấp xã
1. Công tác chuẩn bị:
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai trên địa bàn cấp xã;
b) Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến các cán bộ và tuyên truyền cho người dân về kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai;
c) Đánh giá thực trạng nguồn lực, thiết bị kỹ thuật; phân công trách nhiệm và sự phối hợp giữa các lực lượng liên quan của cấp xã để thực hiện đảm bảo về nội dung và thời gian theo quy định;
d) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai trên địa bàn cấp xã, hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước và kết quả thống kê đất đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai của cấp xã; rà soát cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); tiếp nhận Danh sách các trường hợp biến động trong năm thống kê đất đai và kỳ kiểm kê đất đai tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này do cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến;
đ) Xác định phạm vi kiểm kê đất đai ở cấp xã theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Rà soát, đối chiếu, lựa chọn các tài liệu, số liệu, bản đồ thu thập để sử dụng cho lập bản đồ kiểm kê đất đai:
a) Đối với cấp xã đã có cơ sở dữ liệu đất đai được xây dựng sau thời điểm lập bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước mà đang được vận hành thì sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai để thực hiện lập bản đồ kiểm kê đất đai;
b) Đối với cấp xã chưa có cơ sở dữ liệu đất đai nhưng đã có bản đồ địa chính thành lập sau thời điểm lập bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước thì sử dụng bản đồ địa chính để thực hiện lập bản đồ kiểm kê đất đai.
Đối với cấp xã có bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước được lập từ bản đồ địa chính nhưng tại thời điểm kiểm kê đất đai chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thì sử dụng bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước;
c) Đối với cấp xã có bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước chưa được lập từ bản đồ địa chính và không có các nguồn tài liệu tại điểm a và điểm b khoản này thì sử dụng các nguồn tài liệu sau (nếu có): bình đồ ảnh mới thành lập trước thời điểm kiểm kê không quá 02 năm đã được nắn chỉnh về cơ sở toán học của bản đồ kiểm kê đất đai cần lập theo quy định; dữ liệu không gian đất đai nền; cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia; hệ thống bản đồ địa hình quốc gia mới thành lập sau kỳ kiểm kê đất đai gần nhất có tỷ lệ lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ bản đồ kiểm kê đất đai đã lập kỳ trước để lập bản đồ kiểm kê đất đai.
3. In tài liệu phục vụ cho kiểm kê đất đai.
4. Điều tra, rà soát, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất đai trong kỳ kiểm kê:
a) Rà soát các trường hợp thay đổi về loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất tại danh sách các trường hợp biến động trong kỳ kiểm kê đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến; cập nhật thông tin trước và sau biến động của khoanh đất vào Danh sách các trường hợp biến động trong năm thống kê đất đai và kỳ kiểm kê đất đai tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Rà soát khoanh vẽ nội nghiệp phục vụ lập bản đồ kiểm kê đất đai; tài liệu sử dụng cho điều tra kiểm kê đối với các trường hợp có biến động đã thực hiện thủ tục hành chính về đất đai và biên tập tổng hợp các thửa đất thành các khoanh đất theo quy định tại Điều 20 Thông tư này; in bản đồ kiểm kê đất đai phục vụ điều tra khoanh vẽ ngoại nghiệp;
c) Điều tra đối soát ngoài thực địa, xác định ranh giới các khoanh đất theo loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất;
d) Chuyển vẽ, xử lý tiếp biên, đóng vùng các khoanh đất và cập nhật thông tin loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất lên bản đồ kiểm kê đất đai dạng số từ kết quả điều tra thực địa theo chỉ tiêu kiểm kê chi tiết;
đ) Chuyển vẽ, xử lý tiếp biên, đóng vùng các khoanh đất sau khi đã thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản này để biên tập, lập bản đồ kiểm kê đất đai theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;
e) Lập Danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Xử lý, tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai của cấp xã, lập các biểu quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
6. Xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất với nội dung chính:
a) Khái quát về tình hình quản lý đất đai của địa phương;
b) Hiện trạng sử dụng đất theo từng loại đất trong các nhóm đất (nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng);
c) Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất;
d) So sánh, phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất của kỳ kiểm kê đất đai với kỳ kiểm kê đất đai liền trước.
7. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã và xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các điều 16, 17, 18 và 19 Thông tư này.
8. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai cấp xã với nội dung chính:
a) Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; tình hình tổ chức thực hiện, phương pháp điều tra, thu thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã và đánh giá độ tin cậy của số liệu thu thập;
b) Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo các chỉ tiêu kiểm kê đất đai; phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất của năm kiểm kê đất đai với số liệu của 02 kỳ kiểm kê đất đai gần nhất;
c) Đánh giá tình hình chưa thống nhất về đường địa giới đơn vị hành chính thực hiện trong kỳ kiểm kê đất đai (nếu có);
d) Đề xuất, kiến nghị biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.
9. Kiểm tra, nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã.
10. Hoàn thiện, phê duyệt kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã.
11. In sao và giao nộp kết quả kiểm kê đất đai theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 5 Điều 23 Thông tư này.
Điều 11. Kiểm kê đất đai cấp huyện
1. Công tác chuẩn bị:
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai trên địa bàn cấp huyện;
b) Xây dựng văn bản chỉ đạo, đôn đốc thực hiện kiểm kê đất đai;
c) Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến Ủy ban nhân dân cấp xã và các phòng, ban chuyên môn của cấp huyện về kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai;
d) Đánh giá thực trạng nguồn lực, thiết bị kỹ thuật; phân công trách nhiệm và sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan của cấp huyện để thực hiện đảm bảo về nội dung và thời gian theo quy định;
đ) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai trên địa bàn cấp huyện, hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp huyện; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước, kết quả thống kê đất đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai của cấp huyện và các tài liệu khác có liên quan;
e) Xác định phạm vi kiểm kê đất đai ở cấp huyện theo quy định tại Điều 3 Thông tư này;
g) Phân loại, đánh giá và lựa chọn các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu thu thập.
2. Rà soát, tổng hợp các biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đối với các trường hợp có biến động về loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất đã thực hiện thủ tục về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất trong kỳ kiểm kê đất đai đối với cá nhân và cộng đồng dân cư vào Danh sách các trường hợp biến động trong năm thống kê đất đai và kỳ kiểm kê đất đai tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này để gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ các đơn vị cấp xã đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai sử dụng đồng bộ ở các cấp.
3. In tài liệu phục vụ cho kiểm kê đất đai.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai của cấp xã.
5. Tiếp nhận kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã:
a) Rà soát, kiểm tra kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã về tính đầy đủ và nội dung kiểm kê đất đai theo quy định;
b) Chỉ đạo cấp xã chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai (nếu có).
6. Xử lý, tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai của cấp huyện, lập các biểu quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này và xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại khoản 6 Điều 10 Thông tư này.
7. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện theo quy định tại các điều 16, 17, 18 và 19 Thông tư này.
8. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai cấp huyện với nội dung chính:
a) Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; tình hình tổ chức thực hiện, nguồn số liệu, tài liệu sử dụng để tổng hợp kiểm kê đất đai tại cấp huyện và đánh giá độ tin cậy của tài liệu, số liệu thu thập;
b) Đánh giá hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất 05 năm của cấp huyện; phân tích nguyên nhân biến động của năm kiểm kê đất đai với số liệu của 02 kỳ kiểm kê đất đai gần nhất;
c) Đánh giá tình hình chưa thống nhất về đường địa giới đơn vị hành chính thực hiện trong kỳ kiểm kê đất đai (nếu có);
d) Đề xuất, kiến nghị biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.
9. Kiểm tra, nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai của cấp huyện.
10. Hoàn thiện, phê duyệt kết quả kiểm kê đất đai của cấp huyện.
11. In sao và giao nộp kết quả kiểm kê đất đai theo quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 5 Điều 23 Thông tư này.
Điều 12. Kiểm kê đất đai cấp tỉnh
1. Công tác chuẩn bị:
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai trên địa bàn cấp tỉnh;
b) Xây dựng văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện kiểm kê đất đai;
c) Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ban, ngành của cấp tỉnh về kế hoạch kiểm kê đất đai;
d) Tổ chức tập huấn chuyên môn cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ban, ngành của cấp tỉnh có liên quan;
đ) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai trên địa bàn cấp tỉnh, hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước, kết quả thống kê đất đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai của cấp tỉnh và các tài liệu khác có liên quan;
e) Xác định phạm vi kiểm kê đất đai ở cấp tỉnh theo quy định tại Điều 3 Thông tư này;
g) Phân loại, đánh giá và lựa chọn các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu thu thập đê sử dụng cho kiểm kê đất đai.
2. Rà soát, tổng hợp các biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đối với các trường hợp có thay đổi về loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất đã thực hiện thủ tục về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất trong kỳ kiểm kê đất đai đối với tổ chức trong nước; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao vào Danh sách các trường hợp biến động trong năm thống kê đất đai và kỳ kiểm kê đất đai tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này để gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, trừ các đơn vị hành chính đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai sử dụng đồng bộ ở các cấp.
3. In tài liệu phục vụ cho kiểm kê đất đai.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai của cấp huyện, cấp xã.
5. Tiếp nhận kết quả kiểm kê đất đai của cấp huyện và kết quả kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an chuyển đến:
a) Rà soát, kiểm tra kết quả kiểm kê đất đai của cấp huyện về tính đầy đủ và nội dung kiểm kê đất đai theo quy định; chỉ đạo cấp huyện chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai (nếu có);
b) Rà soát, đối chiếu số liệu đất quốc phòng, đất an ninh do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an chuyển đến với số liệu do địa phương tổng hợp; trường hợp số liệu có sự sai lệch thì đề nghị Bộ Quốc phòng và Bộ Công an xem xét để thống nhất.
6. Xử lý, tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai của cấp tỉnh, lập các biểu quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này và xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại khoản 6 Điều 10 Thông tư này.
7. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh theo quy định tại các điều 16, 17, 18 và 19 Thông tư này.
8. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai cấp tỉnh với nội dung chính:
a) Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; tình hình tổ chức thực hiện, nguồn số liệu, tài liệu sử dụng để tổng hợp kiểm kê đất đai tại cấp tỉnh; đánh giá độ tin cậy của tài liệu, số liệu thu thập;
b) Đánh giá hiện trạng sử dụng đất; tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp tỉnh; phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất của năm kiểm kê đất đai với số liệu của 02 kỳ kiểm kê đất đai gần nhất;
c) Đánh giá đối với trường hợp thay đổi về địa giới đơn vị hành chính, việc chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính (nếu có);
d) Đề xuất, kiến nghị biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.
9. Kiểm tra, nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai của cấp tỉnh.
10. Hoàn thiện, phê duyệt kết quả kiểm kê đất đai của cấp tỉnh.
11. Chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai cấp tỉnh trong trường hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này.
12. In sao và giao nộp kết quả kiểm kê đất đai theo quy định tại khoản 3 và điểm b khoản 5 Điều 23 Thông tư này.
Điều 13. Kiểm kê đất đai cả nước
1. Công tác chuẩn bị:
a) Xây dựng văn bản chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm kê đất đai;
b) Xây dựng kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai và các tài liệu hướng dẫn chuyên môn (nếu có);
c) Tổ chức tập huấn chuyên môn cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan có liên quan;
d) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan trong kỳ kiểm kê đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước, kết quả thống kê đất đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai của cả nước và các tài liệu khác có liên quan.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kiểm kê đất đai trên phạm vi cả nước.
3. Tiếp nhận kết quả kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; tiếp nhận kết quả kiểm kê đất đai của cấp tỉnh và chỉ đạo chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai (nếu có).
4. Xử lý, tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cả nước; lập các biểu quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này và xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại khoản 6 Điều 10 Thông tư này.
5. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước theo quy định tại các điều 16, 17, 18 và 19 Thông tư này.
6. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai cả nước với nội dung chính:
a) Tình hình tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai của cả nước;
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất; phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa năm kiểm kê đất đai với số liệu của 02 kỳ kiểm kê đất đai gần nhất; tình hình chưa thống nhất về đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh thực hiện trong kỳ kiểm kê đất đai (nếu có);
c) Đề xuất, kiến nghị biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.
7. Kiểm tra, nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai cả nước.
8. Hoàn thiện và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả kiểm kê đất đai cả nước.
9. In sao và công bố kết quả kiểm kê đất đai theo quy định tại khoản 4 và điểm c khoản 5 Điều 23 Thông tư này.
Mục 3. THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT QUỐC PHÒNG, ĐẤT AN NINH VÀ KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI CHUYÊN ĐỀ
Điều 14. Thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh
1. Thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp dưới trong việc phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an rà soát, thống nhất các địa điểm và diện tích đất quốc phòng, đất an ninh ở địa phương.
3. Việc thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh theo chỉ tiêu các loại đất quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai; khoản 3 Điều 5 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP và được tổng hợp vào biểu quy định tại điểm e khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
4. Kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh gồm báo cáo và biểu số liệu thống kê, kiểm kê quy định tại điểm e khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh trên phạm vi cả nước về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 của năm kế tiếp đối với kết quả thống kê đất đai; trước ngày 30 tháng 6 của năm kế tiếp đối với kết quả kiểm kê đất đai.
Điều 15. Kiểm kê đất đai chuyên đề
1. Kiểm kê đất đai chuyên đề là việc kiểm kê chuyên sâu về một hoặc một số chỉ tiêu loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai, các điều 4, 5 và 6 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP; loại đối tượng sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này; loại đối tượng được giao quản lý đất quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này và các nội dung khác có liên quan theo yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai trong từng thời kỳ.
2. Nội dung, hoạt động kiểm kê đất đai chuyên đề được thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Căn cứ quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về kiểm kê đất đai chuyên đề, đơn vị được giao thực hiện kiểm kê chuyên đề có trách nhiệm xây dựng trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chỉ tiêu, biểu mẫu, kế hoạch, trình tự thực hiện và giao nộp kết quả kiểm kê đất đai chuyên đề.
4. Căn cứ quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kiểm kê đất đai chuyên đề, đơn vị được giao thực hiện kiểm kê đất đai chuyên đề có trách nhiệm xây dựng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn chỉ tiêu, biểu mẫu, kế hoạch, trình tự thực hiện và giao nộp kết quả kiểm kê đất đai chuyên đề.
Mục 4. BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 16. Quy định chung về lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập theo từng đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, các vùng kinh tế - xã hội và cả nước để thể hiện sự phân bố các loại đất tại thời điểm kiểm kê đất đai, gồm:
a) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được lập trên cơ sở tổng hợp, khái quát hóa nội dung của bản đồ kiểm kê đất đai quy định tại Điều 20 Thông tư này;
b) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và cấp tỉnh được lập trên cơ sở tiếp biên, tổng hợp, khái quát hóa nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các đơn vị hành chính trực thuộc;
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các vùng kinh tế - xã hội được lập trên cơ sở tiếp biên, tổng hợp, khái quát nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các đơn vị hành chính cấp tỉnh trong quá trình thực hiện kiểm kê đất đai cả nước;
d) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước được lập trên cơ sở tiếp biên, tổng hợp, khái quát nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh hoặc của các vùng kinh tế - xã hội.
2. Xác định tỷ lệ lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
a) Tỷ lệ lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh xác định theo quy định sau đây:
Đơn vị hành chính | Diện tích tự nhiên (ha) | Tỷ lệ bản đồ |
Cấp xã | Dưới 120 | 1:1.000 |
Từ 120 đến 500 | 1:2.000 | |
Trên 500 đến 3.000 | 1:5.000 | |
Trên 3.000 | 1:10.000 | |
Cấp huyện | Dưới 3.000 | 1:5.000 |
Từ 3.000 đến 12.000 | 1:10.000 | |
Trên 12.000 | 1:25.000 | |
Cấp tỉnh | Dưới 100.000 | 1:25.000 |
Từ 100.000 đến 350.000 | 1:50.000 | |
Trên 350.000 | 1:100.000 |
Trường hợp lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của đơn vị hành chính có hình dạng đường địa giới phức tạp khó thể hiện nội dung khi lập bản đồ ở tỷ lệ theo quy định như chiều dài và chiều rộng lớn hơn nhau nhiều thì được phép lựa chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn hoặc nhỏ hơn một bậc so với quy định nêu trên.
b) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các vùng kinh tế - xã hội lập ở tỷ lệ 1:250.000; bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước lập ở tỷ lệ 1: 1.000.000.
3. Cơ sở toán học:
a) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng đơn vị hành cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh được lập trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000, hệ độ cao quốc gia, lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc, múi chiếu 3° (3 độ), hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0,9999, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này;
b) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các vùng kinh tế - xã hội sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc, múi chiếu 6° (6 độ), hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0,9996;
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước sử dụng lưới chiếu hình nón đồng góc với 2 vĩ tuyến chuẩn 11° (11 độ) và 21° (21 độ);
d) Ngoài các thông số quy định tại điểm a, b khoản này thì các thông số khác thực hiện theo quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính về hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 theo tỷ lệ bản đồ cần lập.
4. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, các vùng kinh tế - xã hội và cả nước dạng số tuân thủ các quy định như sau:
a) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh thể hiện ở các thông số: Đơn vị đo (Working Units); đơn vị làm việc chính (Master Units) là mét (m); đơn vị làm việc phụ (Sub Units) là milimét (mm); độ phân giải (Resolution) là 1000; tọa độ điểm trung tâm làm việc (Storage Center Point/Global Origin) là X:500000m, Y: 1000000m;
b) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp ở dạng số được lưu trữ dưới định dạng tệp tin *.dgn, kèm theo bộ ký hiệu; tệp tin phải ở dạng mở, cho phép chỉnh sửa, cập nhật thông tin khi cần thiết và định dạng fonts chữ, số tiếng Việt theo bảng mã Unicode TCVN 6909:2001; thống nhất sử dụng bộ thư viện các ký hiệu độc lập và các ký hiệu hình tuyến đã được thiết kế sẵn cho các tỷ lệ của bản đồ.
Điều 17. Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1. Nhóm lớp cơ sở toán học và các nội dung liên quan bao gồm: lưới kilômét, lưới kinh vĩ tuyến, tỷ lệ bản đồ, khung bản đồ, chú dẫn, biểu đồ cơ cấu sử dụng đất, trình bày ngoài khung và các nội dung khác có liên quan.
2. Nhóm lớp hiện trạng sử dụng đất bao gồm: ranh giới các khoanh đất tổng hợp và ký hiệu loại đất.
3. Các nhóm lớp thuộc dữ liệu nền địa lý gồm:
a) Nhóm lớp biên giới, địa giới gồm đường biên giới quốc gia và đường địa giới đơn vị hành chính các cấp. Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước thể hiện đến đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh. Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất các vùng kinh tế - xã hội thể hiện đến đường địa giới đơn vị hành chính cấp huyện. Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thể hiện đến đường địa giới đơn vị hành chính cấp xã.
Khi đường địa giới đơn vị hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới đơn vị hành chính cấp cao nhất;
b) Nhóm lớp địa hình gồm các đối tượng để thể hiện đặc trưng cơ bản về địa hình của khu vực cần lập bản đồ như: đường bình độ (khu vực núi cao có độ dốc lớn chỉ biểu thị đường bình độ cái), điểm độ cao, điểm độ sâu, ghi chú độ cao, độ sâu; đường mô tả đặc trưng địa hình và các dạng địa hình đặc biệt;
c) Nhóm lớp thủy hệ và các đối tượng có liên quan gồm: biển, hồ, ao, đầm, phá, thùng đào, sông, ngòi, kênh, rạch, suối và các đối tượng thủy văn khác. Mức độ thể hiện các đối tượng của nhóm lớp này trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp được tổng quát hóa theo tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp;
d) Nhóm lớp giao thông và các đối tượng có liên quan: bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện tất cả các loại đường giao thông các cấp, kể cả đường nội đồng, đường trục chính trong khu dân cư, đường mòn tại các xã miền núi, trung du. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện thể hiện từ đường liên xã trở lên, đối với khu vực miền núi phải thể hiện cả đường đất đến các thôn, bản. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh thể hiện từ đường liên huyện trở lên, đối với khu vực miền núi phải thể hiện cả đường liên xã. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các vùng kinh tế - xã hội và cả nước thể hiện từ đường tỉnh lộ trở lên, đối với khu vực miền núi phải thể hiện cả đường liên huyện;
đ) Nhóm lớp đối tượng kinh tế, xã hội thể hiện tên các địa danh, trụ sở cơ quan chính quyền các cấp; tên công trình hạ tầng và các công trình quan trọng khác. Mức độ thể hiện các đối tượng của nhóm lớp này trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp được tổng quát hóa theo tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp.
4. Các ghi chú, thuyết minh.
5. Hình thức thể hiện nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp thực hiện theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 18. Biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Việc biên tập, tổng hợp, khái quát hóa nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng cấp bảo đảm yêu cầu sau:
1. Khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất được biên tập, tổng hợp như sau:
a) Khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được thể hiện bằng ranh giới và ký hiệu loại đất (gồm mã và màu loại đất) theo các chỉ tiêu kiểm kê đất đai. Khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh, các vùng kinh tế - xã hội và cả nước được thể hiện bằng ranh giới và ký hiệu loại đất theo các chỉ tiêu tổng hợp quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Ký hiệu loại đất gồm mã và màu loại đất;
c) Các khoanh đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp phải bảo đảm ranh giới khép kín, không có phần diện tích chồng, hở giữa các khoanh đất. Ranh giới khoanh đất phải được khái quát hóa, làm trơn, bảo đảm diện tích khoanh đất theo tỷ lệ bản đồ như sau:
Tỷ lệ bản đồ | Diện tích khoanh đất trên bản đồ |
Từ 1:1.000 đến 1:10.000 | ≥ 16 mm2 |
Từ 1:25.000 đến 1:100.000 | ≥ 9 mm2 |
Từ 1:250.000 đến 1:1.000.000 | ≥ 4 mm2 |
Trường hợp khoanh đất có diện tích nhỏ hơn theo quy định nêu trên thì thể hiện bằng ký hiệu tượng trưng là hình chấm tròn có đường kính là 2 mm và theo màu của loại đất cần thể hiện. Riêng đối với các đảo có diện tích nhỏ hơn quy định trên đây thì vẫn phải được thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo ghi chú tên đảo (nếu có) mà không thực hiện tổng quát hóa;
2. Đối với đường biên giới, địa giới đơn vị hành chính phải được biên tập bảo đảm yêu cầu nhận biết đối tượng khi in trên giấy; trường hợp đường địa giới các cấp trùng với đối tượng hình tuyến một nét thì đường địa giới cần được thể hiện so le hai bên và cách đường đối tượng hình tuyến 0,2 mm trên bản đồ.
3. Các yếu tố hình tuyến (sông, suối, kênh mương...) có chiều dài dưới 2 cm trên bản đồ thì được phép loại bỏ; yếu tố hình tuyến có độ rộng dưới 0,5 mm trên bản đồ được biên tập thành 1 nét theo tâm của yếu tố hình tuyến đó.
Trường hợp đường sắt và đường ô tô đi sát nhau cho phép dịch chuyển vị trí đường ô tô để đảm bảo giữ vị trí đúng cho đường sắt.
Các yếu tố hình tuyến khi tổng hợp phải bảo đảm giữ được tính chất đặc trưng của đối tượng để phản ánh đúng mật độ, kiểu phân bố, đặc điểm sử dụng; đối với sông suối phải thể hiện được vị trí đầu nguồn, các dòng chảy đặc biệt như suối nước nóng, nước khoáng.
4. Đối với đường bờ biển khi tổng quát hóa phải bảo đảm giữ được hình dáng đặc trưng của từng kiểu bờ. Đối với khu vực có nhiều cửa sông, bờ biển có dạng hình cong tròn được phép gộp 2 hoặc 3 khúc uốn nhỏ nhưng phải giữ lại các cửa sông, dòng chảy đổ ra biển và các bãi bồi.
5. Các đối tượng địa lý khác, ghi chú địa danh, tên riêng, thuyết minh tiến hành lựa chọn, cập nhật hoặc loại bỏ đảm bảo phù hợp về mật độ thông tin, khả năng đọc và tính mỹ quan của bản đồ.
6. Khung bản đồ hiện trạng sử dụng đất được trình bày như sau:
a) Đối với bản đồ tỷ lệ 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000 và 1:10.000 chỉ biểu thị lưới kilômét, với kích thước ô vuông lưới kilômét là 10cm x 10cm;
b) Đối với bản đồ tỷ lệ 1:25.000 biểu thị lưới kilômét, với kích thước ô vuông lưới kilômét là 8cm x 8cm;
c) Đối với bản đồ tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000, 1:250.000 và 1:1.000.000 chỉ biểu thị lưới kinh tuyến, vĩ tuyến với kích thước ô lưới kinh tuyến, vĩ tuyến như sau:
Tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất | Kích thước ô lưới kinh tuyến, vĩ tuyến |
1:50.000 | 5’x 5’ |
1:100.000 | 10’ x 10’ |
1:250.000 | 20’ x 20’ |
1:1.000.000 | 10 x 10 |
7. Việc biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số ngoài việc thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, còn phải thực hiện theo các yêu cầu:
a) Các đối tượng dạng đường phải thể hiện liên tục, không đứt đoạn và chỉ được dừng tại các điểm nút giao nhau giữa các đường thể hiện các đối tượng cùng kiểu;
b) Những đối tượng dạng vùng phải thể hiện là các vùng khép kín;
c) Các đối tượng dạng điểm phải thể hiện bằng các ký hiệu dạng điểm trong các bộ ký hiệu đã được thiết kế sẵn;
d) Các đối tượng trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện đúng lớp, màu sắc, lực nét và các thông số kèm theo như quy định tại bảng phân lớp đối tượng tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này. Mỗi khoanh đất phải có một mã loại đất, khi biên tập lược bỏ để in không được xóa mà phải chuyển về lớp riêng để lưu trữ.
Điều 19. Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1. Căn cứ pháp lý; mục đích, yêu cầu của việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
2. Khái quát về vị trí địa lý của đơn vị hành chính.
3. Thời điểm xây dựng và hoàn thành việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
4. Các nguồn tài liệu sử dụng và phương pháp, công nghệ lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
5. Xác định khu vực đã đo đạc bản đồ địa chính chính quy.
6. Đánh giá chất lượng bản đồ hiện trạng sử dụng đất về mức độ đầy đủ, chi tiết và độ chính xác của các yếu tố nội dung.
7. Những vấn đề còn tồn tại, hạn chế của bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
8. Kết luận, kiến nghị biện pháp khắc phục hạn chế, tồn tại.
Điều 20. Bản đồ kiểm kê đất đai
1. Bản đồ kiểm kê đất đai là bản đồ thể hiện các khoanh đất khép kín trong một đơn vị hành chính cấp xã, các khoanh đất thể hiện được diện tích theo loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 4 Thông tư này.
2. Bản đồ kiểm kê đất đai được lập ở dạng số và được thực hiện theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
KIỂM TRA, GIAO NỘP, QUẢN LÝ KẾT QUẢ THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
Điều 21. Kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai
1. Nội dung kiểm tra gồm:
a) Mức độ đầy đủ của tài liệu, số liệu của hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;
b) Tính đầy đủ, chính xác của việc khoanh vẽ các khoanh đất và xác định loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất trên bản đồ kiểm kê đất đai của cấp xã;
c) Mức độ đầy đủ, chính xác của việc tổng hợp các khoanh đất trong danh sách các khoanh đất trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai so với bản đồ kiểm kê đất đai và so với danh sách các trường hợp biến động trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai đã được Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, xác nhận;
d) Tính chính xác trong việc tổng hợp số liệu trong các biểu thống kê, kiểm kê đất đai;
đ) Tính thống nhất số liệu giữa các biểu thống kê, kiểm kê đất đai với bản đồ kiểm kê đất đai của cấp xã; giữa các biểu số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của từng cấp; biểu số liệu với báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;
e) Chất lượng báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai các cấp phải đảm bảo đầy đủ về nội dung theo quy định tại khoản 5 Điều 6, khoản 7 Điều 7, khoản 7 Điều 8, khoản 5 Điều 9, khoản 8 Điều 10, khoản 8 Điều 11, khoản 9 Điều 12, khoản 6 Điều 13 Thông tư này;
g) Chất lượng bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp, bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã phải đảm bảo độ chính xác, đầy đủ theo quy định tại các điều 16, 17, 18, và 20 Thông tư này.
2. Trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai:
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai tự kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện trong quá trình thực hiện;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tự kiểm tra và phê duyệt kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp xã;
c) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã, tự kiểm tra và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện;
d) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện, tự kiểm tra và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh;
đ) Cơ quan có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nước về thống kê, kiểm kê đất đai kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, kiểm tra kết quả thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh.
3. Việc kiểm tra, nghiệm thu công trình, sản phẩm thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai.
Điều 22. Giao nộp, công bố kết quả thống kê đất đai
1. Hồ sơ cấp xã giao nộp cấp huyện, gồm:
a) Báo cáo kết quả thống kê đất đai kèm theo các biểu quy định tại điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này đã được phê duyệt (01 bộ giấy và 01 bộ số);
b) Bản đồ kiểm kê đất đai định dạng *.dgn, bộ dữ liệu kết quả thống kê đất đai được tổng hợp từ phần mềm thống kê, kiểm kê đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường (các định dạng được đóng gói theo tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước) và danh sách các khoanh đất trong năm thống kê đất đai (01 bộ số).
2. Hồ sơ của cấp huyện giao nộp cấp tỉnh, gồm:
a) Báo cáo kết quả thống kê đất đai kèm theo các biểu thống kê đất đai của cấp huyện quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này đã được phê duyệt (01 bộ giấy và 01 bộ số);
b) Hồ sơ kết quả thống kê đất đai cấp xã quy định tại khoản 1 Điều này (01 bộ số).
3. Hồ sơ của cấp tỉnh giao nộp Bộ Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a) Báo cáo kết quả thống kê đất đai kèm theo các biểu thống kê đất đai của cấp tỉnh quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này đã được phê duyệt (01 bộ giấy và 01 bộ số);
b) Hồ sơ kết quả thống kê đất đai cấp huyện quy định tại khoản 2 Điều này (01 bộ số);
c) Hồ sơ kết quả thống kê đất đai cấp xã quy định tại khoản 1 Điều này (01 bộ số).
4. Thời gian giao nộp, công bố kết quả thống kê đất đai hằng năm được quy định như sau:
a) Thời gian giao nộp báo cáo về kết quả thống kê đất đai của cấp xã, cấp huyện lên cấp trên trực tiếp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành, phê duyệt và công bố kết quả thống kê đất đai và giao nộp báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 năm kế tiếp, trừ năm kiểm kê đất đai;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả thống kê đất đai hằng năm của cả nước và công bố trước ngày 30 tháng 6 của hằng năm.
Điều 23. Giao nộp, công bố kết quả kiểm kê đất đai
1. Hồ sơ cấp xã giao nộp cấp huyện gồm:
a) Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai đã được phê duyệt (01 bộ giấy và 01 bộ số);
b) Biểu số liệu kiểm kê đất đai cấp xã quy định tại điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này và báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất đã được phê duyệt (01 bộ giấy và 01 bộ số);
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã được phê duyệt (01 bộ giấy và 01 bộ số định dạng *.dgn);
d) Bản đồ kiểm kê đất đai định dạng *.dgn, bộ dữ liệu kết quả kiểm kê đất đai được tổng hợp từ phần mềm thống kê, kiểm kê đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường (các định dạng được đóng gói theo tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước) và danh sách các khoanh đất trong năm kiểm kê đất đai (01 bộ số).
2. Hồ sơ cấp huyện giao nộp cấp tỉnh gồm:
a) Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai đã được phê duyệt (01 bộ giấy và 01 bộ số);
b) Biểu số liệu kiểm kê đất đai cấp huyện quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này và báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất đã được phê duyệt (01 bộ giấy và 01 bộ số);
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt (01 bộ giấy và 01 bộ số định dạng *.dgn);
d) Hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai cấp xã quy định tại khoản 1 Điều này (01 bộ số).
3. Hồ sơ cấp tỉnh giao nộp Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm:
a) Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai đã được phê duyệt (01 bộ giấy và 01 bộ số);
b) Biểu số liệu kiểm kê đất đai cấp tỉnh quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này và báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất đã được phê duyệt (01 bộ giấy và 01 bộ số);
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất kèm báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh đã được phê duyệt (01 bộ giấy và 01 bộ số định dạng *.dgn);
d) Hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai cấp huyện quy định tại khoản 2 Điều này (01 bộ số);
đ) Hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai cấp xã quy định tại khoản 1 Điều này (01 bộ số).
4. Hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai cả nước trình Thủ tướng Chính phủ gồm:
a) Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai kèm các biểu kiểm kê đất đai của cả nước quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 5 Thông tư này (01 bộ giấy và 01 bộ số);
b) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước (01 bộ giấy và 01 bộ số).
5. Thời gian giao nộp, công bố kết quả kiểm kê đất đai được quy định như sau:
a) Thời gian giao nộp báo cáo về kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã, cấp huyện lên cấp trên trực tiếp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành, phê duyệt và giao nộp báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả kiểm kê đất đai trước ngày 30 tháng 6 của năm kế tiếp năm kiểm kê đất đai;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước trước ngày 30 tháng 9 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.
Điều 24. Quản lý hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai
1. Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
2. Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và cả nước (dạng giấy và dạng số) quy định tại Điều 22 và Điều 23 Thông tư này được quản lý theo quy định của pháp luật về lưu trữ; tài liệu sử dụng để điều tra kiểm kê đã cập nhật, chỉnh lý biến động (dạng giấy) được quản lý đến thời điểm công bố kết quả kiểm kê đất đai.
3. Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã được lưu trữ, quản lý tại Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện.
4. Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện được lưu trữ, quản lý tại cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh.
5. Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh được lưu trữ, quản lý tại cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cả nước được lưu trữ, quản lý tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Việc quản lý dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
2. Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 26. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm triển khai việc thực hiện Thông tư này ở địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: /2024/TT-BTNMT | Hà Nội, ngày tháng năm 2024 |
DỰ THẢO |
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ Luật Thống kê năm 2015;
Căn cứ Luật Đo đạc và bản đồ năm 2018;
Căn cứ Nghị định số /2024/NĐ-CP ngày tháng năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng ký và Dữ liệu Thông tin đất đai, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại khoản 8 Điều 59 của Luật Đất đai năm 2024.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường các cấp; công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức địa chính cấp xã).
2. Người sử dụng đất, người được Nhà nước giao quản lý đất.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Điều 3. Mục đích thống kê, kiểm kê đất đai
1. Đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất để làm cơ sở cho việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp, đất quốc phòng, đất an ninh và phục vụ cho các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai khác;
2. Cung cấp số liệu về đất đai phục vụ cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo, các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội;
3. Cung cấp số liệu để xây dựng niên giám thống kê các cấp liên quan đến lĩnh vực đất đai.
Chương II
CHỈ TIÊU THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
Điều 4. Thống kê, kiểm kê đất đai về diện tích
1. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai về diện tích quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 Luật Đất đai được thực hiện đối với các loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai, các điều 4, 5 và 6 Nghị định số /2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
2. Việc xác định chỉ tiêu thống kê đất đai thực hiện theo quy định điểm a khoản 2 Điều 58 Luật Đất đai.
3. Việc xác định chỉ tiêu kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định điểm b khoản 2 Điều 58 Luật Đất đai và theo quy định như sau:
a) Trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và đã bàn giao đất trên thực địa nhưng tại thời điểm thống kê, kiểm kê chưa sử dụng đất theo quyết định thì tổng hợp loại đất ghi trên quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất vào các biểu 01/TKKKĐĐ, 02/TKKKĐĐ và 03/TKKKĐĐ tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này; đồng thời tổng hợp loại đất theo hiện trạng sử dụng vào các biểu 06/TKKKĐĐ, 13/TKKKĐĐ tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp loại đất trên hồ sơ địa chính khác với hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê do người sử dụng đất tự ý chuyển mục đích sử dụng thì tổng hợp loại đất trên hồ sơ địa chính vào các biểu 01/TKKKĐĐ, 02/TKKKĐĐ và 03/TKKKĐĐ tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này; đồng thời tổng hợp loại đất theo hiện trạng sử dụng vào các biểu 10/KKĐĐ, 14/KKĐĐ tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trường hợp sử dụng đất kết hợp đa mục đích thì thống kê, kiểm kê theo mục đích sử dụng đất chính vào các biểu 01/TKKKĐĐ, 02/TKKKĐĐ và 03/TKKKĐĐ tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này; đồng thời phải thống kê, kiểm kê theo mục đích sử dụng đất kết hợp vào Biểu 09/KKĐĐ tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp với biển thì diện tích của đơn vị hành chính đó bao gồm diện tích các loại đất của phần đất liền và các đảo trên biển (nếu có); được tính đến đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm theo quyết định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố danh mục các điểm có giá trị đặc trưng mực nước triều của vùng ven biển Việt Nam và ban hành hướng dẫn kỹ thuật xác định đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm, đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm vùng ven biển Việt Nam; trường hợp chưa xác định được đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm thì xác định theo đường mép nước biển thấp nhất tại thời điểm kiểm kê.
Đối với các dự án lấn biển hoặc hạng mục lấn biển trong dự án đầu tư, sau khi hoàn thành lấn biển và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật dữ liệu và công bố theo quy định của pháp luật thì thống kê, kiểm kê diện tích đất lấn biển này vào tổng diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính các cấp.
6. Đối với các khu vực không thống nhất về địa giới đơn vị hành chính thì thực hiện thống kê, kiểm kê như sau:
a) Trường hợp chưa thống nhất giữa địa giới đơn vị hành chính đang quản lý ngoài thực địa với địa giới đơn vị hành chính thể hiện trên bản đồ địa giới đơn vị hành chính đã được phê duyệt thì tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được thống kê, kiểm kê theo địa giới đơn vị hành chính đang quản lý thực tế, đồng thời phải báo cáo cấp có thẩm quyền để đảm bảo tính thống nhất;
b) Trường hợp địa phương đang tạm thời quản lý đất khu vực chưa thống nhất địa giới đơn vị hành chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai đối với khu vực này; trường hợp các bên chưa thống nhất địa giới đơn vị hành chính đều tự nhận đang quản lý thì thỏa thuận để một trong các bên thực hiện hoặc các bên chưa thống nhất địa giới đơn vị hành chính đều tự nhận đang quản lý mà không thỏa thuận để một trong các bên thực hiện thì các bên cùng thực hiện thống kê, kiểm kê khu vực này; đồng thời các bên có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp để có phương án giải quyết.
c) Kết quả thống kê, kiểm kê diện tích đất khu vực chưa thống nhất địa giới đơn vị hành chính không tổng hợp vào tổng diện tích đất của các đơn vị hành chính nơi có khu vực đất chưa thống nhất địa giới đơn vị hành chính mà tổng hợp thành biểu riêng theo từng loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất và thể hiện rõ diện tích khu vực tranh chấp này trong báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương. Diện tích đất khu vực chưa thống nhất địa giới đơn vị hành chính này được báo cáo và tổng hợp vào tổng diện tích đất của đơn vị hành chính cấp trên trực tiếp.
7. Số liệu kiểm kê đất đai được tổng hợp từ kết quả điều tra, khoanh vẽ, lập bản đồ kiểm kê đất đai đối với toàn bộ diện tích trong phạm vi địa giới hành chính của đơn vị kiểm kê.
Số liệu thống kê đất đai hàng năm được tổng hợp từ bản đồ kiểm kê đất đai đã được chỉnh lý đối với các trường hợp biến động đã thực hiện xong thủ tục hành chính về đất đai trong năm thống kê theo quy định.
8. Mã ký hiệu loại đất khi thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định tại Biểu 01 tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Thống kê, kiểm kê đất đai về đối tượng sử dụng đất
1. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai về đối tượng sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 Luật Đất đai được thực hiện đối với các loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai, các điều 4, 5 và 6 Nghị định số /2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
2. Đối tượng sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai, gồm:
a) Tổ chức trong nước gồm:
Cơ quan, đơn vị của Nhà nước gồm Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Đơn vị sự nghiệp công lập;
Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
Tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
c) Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
d) Cộng đồng dân cư;
đ) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
e) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
g) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Mã ký hiệu đối tượng sử dụng đất khi thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định tại Biểu 02 tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Thống kê, kiểm kê đất đai về đối tượng được giao quản lý đất
1. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai về đối tượng được giao quản lý đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều 58 Luật Đất đai được thực hiện đối với các loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai, các điều 4, 5 và 6 Nghị định số…../2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
2. Đối tượng được giao quản lý đất theo quy định tại Điều 7 và khoản 1 Điều 113 Luật Đất đai, gồm:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Tổ chức phát triển quỹ đất;
c) Tổ chức kinh tế;
d) Cộng đồng dân cư;
đ) Tổ chức khác.
3. Mã ký hiệu đối tượng được giao quản lý đất khi thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định tại Biểu 03 tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương III
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
Mục 1. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỐNG KÊ ĐẤT ĐAI CÁC CẤP
Điều 7. Trình tự thực hiện thống kê đất đai cấp xã
Trình tự thực hiện thống kê đất đai của xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là thống kê đất đai cấp xã) thực hiện các bước sau:
1. Công tác chuẩn bị:
a) Thu thập hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ thống kê phục vụ cho công tác thống kê đất đai gồm kết quả thống kê đất đai năm trước, kết quả kiểm kê đất đai năm gần nhất; hồ sơ địa chính; tiếp nhận Biểu 01 tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này do Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến;
b) Rà soát phạm vi địa giới đơn vị hành chính cấp xã trên bản đồ kiểm kê đất đai để chỉnh lý thống nhất với bản đồ biên giới, bản đồ địa giới hành chính mới nhất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
c) Phân loại, đánh giá và lựa chọn các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu thu thập;
d) Xây dựng các văn bản hướng dẫn;
đ) Chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho thống kê đất đai.
2. Rà soát các trường hợp thay đổi về loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất do này do Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, cập nhận thông tin hiện trạng sử dụng đất đối với các trường hợp đã hoàn thành thủ tục hành chính nhưng chưa thực hiện trong thực tế vào Biểu 01 tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này; tính toán diện tích trong năm thống kê đất đai theo từng khoanh đất, chỉnh lý các khoanh đất có thay đổi lên bản đồ kiểm kê đất đai.
3. Xử lý, tổng hợp số liệu thống kê đất đai của cấp xã và lập các biểu 01/TKKKĐĐ, 02/TKKKĐĐ, 03/TKKKĐĐ, 05/TKKKĐĐ, 06/TKKKĐĐ, 07/TKKKĐĐ và 08/TKKKĐĐ tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp trong năm thống kê đất đai, gồm:
a) Báo cáo phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất;
b) Báo cáo phân tích, đánh giá biến động đất đai, trong đó phân tích, đánh giá cụ thể đối với trường hợp thay đổi về địa giới đơn vị hành chính (nếu có);
c) Báo cáo đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
5. Xây dựng báo cáo kết quả thống kê đất đai; báo cáo thể hiện các nội dung sau:
a) Tình hình tổ chức thực hiện, nguồn số liệu, tài liệu sử dụng để tổng hợp thống kê đất đai tại cấp xã và đánh giá độ tin cậy của tài liệu, số liệu thu thập;
b) Đánh giá hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa năm thống kê với số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của năm trước;
c) Đánh giá cụ thể đối với trường hợp thay đổi về địa giới đơn vị hành chính, việc không thống nhất về địa giới đơn vị hành chính (nếu có);
d) Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý sử dụng đất đai.
6. Hoàn thiện, trình duyệt kết quả thống kê đất đai của cấp xã.
7. In sao và giao nộp kết quả thống kê đất đai theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 5 Điều 20 Thông tư này.
Điều 8. Trình tự thực hiện thống kê đất đai cấp huyện
Trình tự thực hiện thống kê đất đai của quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là thống kê đất đai cấp huyện) thực hiện các bước sau:
1. Công tác chuẩn bị:
a) Ban hành văn bản chỉ đạo, đôn đốc thực hiện thống kê đất đai;
b) Thu thập hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ thống kê phục vụ cho công tác thống kê đất đai gồm kết quả thống kê đất đai năm trước, kết quả kiểm kê đất đai kỳ gần nhất; hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp huyện; hồ sơ kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện trong năm thống kê; hồ sơ địa chính; văn bản thông báo chỉnh lý hồ sơ địa chính, biến động về tình hình quản lý, sử dụng đất trong năm thống kê;
c) Phân loại, đánh giá và lựa chọn các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu thu thập để sử dụng cho thống kê đất đai;
d) Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, trang thiết bị phục vụ công tác tổ chức thực hiện thống kê đất đai; đề xuất giải pháp để triển khai thực hiện đảm bảo về nội dung và thời gian.
2. Tổng hợp các trường hợp có thay đổi về loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất đã thực hiện xong thủ tục về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất trong kỳ thống kê vào Biểu 01 tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này để gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ các đơn vị cấp xã đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai sử dụng đồng bộ ở các cấp.
3. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện công tác thống kê đất đai của cấp xã.
4. Tiếp nhận kết quả thống kê đất đai của cấp xã.
a) Rà soát, kiểm tra kết quả thống kê đất đai của cấp xã về tính đầy đủ và nội dung thống kê đất đai theo quy định;
b) Chỉ đạo cấp xã chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả thống kê đất đai (nếu có);
c) Xử lý, tổng hợp số liệu thống kê đất đai của cấp huyện và lập các biểu 01/TKKKĐĐ, 02/TKKKĐĐ, 03/TKKKĐĐ, 04/TKKKĐĐ, 05/TKKKĐĐ, 06/TKKKĐĐ, 07/TKKKĐĐ và 08/TKKKĐĐ tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp trong năm thống kê đất đai, gồm:
a) Báo cáo phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất;
b) Báo cáo phân tích, đánh giá biến động đất đai, trong đó phân tích, đánh giá cụ thể đối với trường hợp thay đổi về địa giới đơn vị hành chính (nếu có);
c) Báo cáo đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
6. Xây dựng báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp huyện; báo cáo thể hiện các nội dung sau:
a) Tình hình tổ chức thực hiện, nguồn số liệu, tài liệu sử dụng để tổng hợp thống kê đất đai tại cấp huyện và đánh giá độ tin cậy của tài liệu, số liệu thu thập;
b) Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của năm thống kê đất đai;
c) Đánh giá tình hình biến động, phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất của năm thống kê so với số liệu thống kê của năm trước và kiểm kê đất đai của kỳ gần nhất;
d) Đánh giá cụ thể đối với trường hợp thay đổi về địa giới đơn vị hành chính, việc không thống nhất về địa giới đơn vị hành chính (nếu có);
đ) Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý sử dụng đất đai.
7. Hoàn thiện, phê duyệt kết quả thống kê đất đai.
8. In sao và giao nộp kết quả thống kê đất đai theo quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 5 Điều 20 Thông tư này.
Điều 9. Trình tự thực hiện thống kê đất đai cấp tỉnh
Trình tự thực hiện thống kê đất đai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là thống kê đất đai cấp tỉnh) thực hiện các bước sau:
1. Công tác chuẩn bị:
a) Ban hành văn bản chỉ đạo, đôn đốc thực hiện thống kê đất đai;
b) Thu thập hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ thống kê phục vụ cho công tác thống kê đất đai gồm kết quả thống kê đất đai năm trước, kết quả kiểm kê đất đai kỳ gần nhất; hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; hồ sơ kế hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh trong năm thống kê; hồ sơ địa chính; biến động về tình hình quản lý, sử dụng đất trong năm thống kê;
c) Phân loại, đánh giá và lựa chọn các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu thu thập để sử dụng cho thống kê đất đai;
d) Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, trang thiết bị phục vụ công tác tổ chức thực hiện thống kê đất đai; đề xuất giải pháp để triển khai thực hiện đảm bảo về nội dung và thời gian.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện công tác thống kê đất đai của cấp huyện.
3. Tiếp nhận kết quả thống kê đất đai của cấp huyện.
a) Rà soát, kiểm tra kết quả thống kê đất đai của cấp huyện về tính đầy đủ và nội dung thống kê đất đai theo quy định;
b) Chỉ đạo cấp huyện chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả thống kê đất đai (nếu có);
c) Xử lý, tổng hợp số liệu thống kê đất của cấp tỉnh và lập các biểu 01/TKKKĐĐ, 02/TKKKĐĐ, 03/TKKKĐĐ, 04/TKKKĐĐ, 05/TKKKĐĐ, 06/TKKKĐĐ, 07/TKKKĐĐ và 08/TKKKĐĐ tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp trong năm thống kê đất đai, gồm:
a) Báo cáo phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất;
b) Báo cáo phân tích, đánh giá biến động đất đai, trong đó phân tích, đánh giá cụ thể đối với trường hợp thay đổi về địa giới đơn vị hành chính (nếu có);
c) Báo cáo đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
5. Xây dựng báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp tỉnh; báo cáo thể hiện các nội dung sau:
a) Tình hình tổ chức thực hiện, nguồn số liệu, tài liệu sử dụng để tổng hợp thống kê đất đai tại cấp tỉnh và đánh giá độ tin cậy của tài liệu, số liệu thu thập;
b) Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của năm thống kê đất đai;
c) Đánh giá tình hình biến động, phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất của năm thống kê so với số liệu thống kê của năm trước và kiểm kê đất đai của kỳ gần nhất;
d) Đánh giá cụ thể đối với trường hợp thay đổi về địa giới đơn vị hành chính, việc không thống nhất về địa giới đơn vị hành chính (nếu có);
đ) Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý sử dụng đất đai.
6. Hoàn thiện, phê duyệt kết quả thống kê đất đai; công bố kết quả thống kê đất đai cấp tỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai.
7. In sao và giao nộp kết quả thống kê đất đai theo quy định tại khoản 3 và điểm b khoản 5 Điều 20 Thông tư này.
Điều 10. Trình tự thực hiện thống kê đất đai phạm vi cả nước
Trình tự thực hiện thống kê đất đai phạm vi cả nước thực hiện các bước sau:
1. Công tác chuẩn bị:
a) Ban hành văn bản chỉ đạo, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê đất đai;
b) Thu thập tài liệu kết quả thống kê đất đai cả nước năm trước, kết quả kiểm kê đất đai năm gần nhất của cả nước.
2. Tiếp nhận kết quả thống kê đất đai của cấp tỉnh; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả thống kê đất đai (nếu có); xây dựng báo cáo kết quả tiếp nhận thống kê đất đai của cấp tỉnh.
3. Tổng hợp số liệu thống kê đất đai của các vùng kinh tế - xã hội và cả nước, lập các biểu 01/TKKKĐĐ, 02/TKKKĐĐ, 03/TKKKĐĐ, 04/TKKKĐĐ, 05/TKKKĐĐ, 06/TKKKĐĐ, 07/TKKKĐĐ và 08/TKKKĐĐ tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Phân tích số liệu, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai của cả nước, gồm:
a) Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện thống kê đất đai của cả nước;
b) Báo cáo phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất của các vùng kinh tế - xã hội và cả nước;
c) Báo cáo phân tích, đánh giá biến động sử dụng đất đai trong năm thống kê của các vùng kinh tế - xã hội và cả nước;
d) Báo cáo nghiên cứu, đánh giá kết quả thống kê đất đai cả nước đối với công tác quản lý, sử dụng đất đai.
5. Xây dựng báo cáo kết quả thống kê đất đai cả nước, nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư này.
6. Hoàn thiện và công bố kết quả thống kê đất đai của cả nước.
Mục 2. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI CÁC CẤP
Điều 11. Trình tự thực hiện kiểm kê đất đai cấp xã
1. Công tác chuẩn bị:
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai trên địa bàn cấp xã;
b) Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, thiết bị kỹ thuật; chuẩn bị nguồn tài chính theo quy định phục vụ công tác kiểm kê đất đai; phân công trách nhiệm và sự phối hợp giữa các lực lượng liên quan của xã để thực hiện; đề xuất giải pháp để triển khai thực hiện đảm bảo về nội dung và thời gian theo quy định;
c) Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến các cán bộ và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch kiểm kê đất đai;
d) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai; hồ sơ thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong sử dụng đất; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước; kết quả thống kê đất đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai; tiếp nhận Biểu 01 tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này do Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến;
đ) Rà soát phạm vi địa giới đơn vị hành chính cấp xã trên bản đồ kiểm kê đất đai để chỉnh lý thống nhất với bản đồ biên giới, bản đồ địa giới hành chính mới nhất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
e) Rà soát, đối chiếu, lựa chọn các tài liệu, số liệu, bản đồ thu thập để sử dụng cho kiểm kê đất đai;
g) In ấn tài liệu phục vụ cho kiểm kê đất đai.
2. Rà soát các trường hợp thay đổi về loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất do Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, cập nhận thông tin hiện trạng sử dụng đất đối với các trường hợp đã hoàn thành thủ tục hành chính nhưng chưa thực hiện trong thực tế vào Biểu 01 tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này; tính toán diện tích trong năm thống kê đất đai theo từng khoanh đất, chỉnh lý các khoanh đất có thay đổi lên bản đồ kiểm kê đất đai.
3. Điều tra, rà soát, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất đai trong kỳ kiểm kê
a) Rà soát khoanh vẽ, chỉnh lý nội nghiệp vào bản đồ kiểm kê đất đai, dữ liệu sử dụng cho điều tra kiểm kê đối với các trường hợp có biến động đã thực hiện thủ tục hành chính về đất đai và biên tập tổng hợp các thửa đất thành các khoanh đất theo quy định tại các điểm b, c khoản 4 Điều 16 Thông tư này; in ấn bản đồ kiểm kê đất đai phục vụ điều tra khoanh vẽ ngoại nghiệp;
b) Điều tra, khoanh vẽ thực địa để bổ sung, chỉnh lý các khoanh đất về ranh giới; về loại đất theo mục đích chính, mục đích phụ (nếu có); đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất; xác định các trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện và các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích;
c) Chuyển vẽ, xử lý tiếp biên, đóng vùng các khoanh đất và cập nhật thông tin loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất lên bản đồ kiểm kê đất đai dạng số theo chỉ tiêu kiểm kê chi tiết và chỉ tiêu kiểm kê chuyên đề (nếu có); biên tập bản đồ và tính diện tích các khoanh đất;
d) Lập bảng liệt kê danh sách các khoanh đất kiểm kê đất đai từ kết quả điều tra thực địa.
3. Xử lý, tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp xã và lập các biểu 01/TKKKĐĐ, 02/TKKKĐĐ, 03/TKKKĐĐ, 05/TKKKĐĐ, 06/TKKKĐĐ, 07/TKKKĐĐ, 08/TKKKĐĐ, 09/KKĐĐ, 10/KKĐĐ, 11/TKKKĐĐ và 12/TKKKĐĐ tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Xây dựng báo cáo thuyết minh về hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai, gồm:
a) Báo cáo phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất;
b) Báo cáo phân tích, đánh giá biến động đất đai, trong đó phân tích, đánh giá cụ thể đối với trường hợp thay đổi về địa giới đơn vị hành chính (nếu có);
c) Báo cáo phân tích, đánh giá đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và đã bàn giao đất trên thực địa nhưng tại thời điểm kiểm kê chưa sử dụng đất theo quyết định;
d) Báo cáo đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
5. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã và xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
6. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, báo cáo thể hiện các nội dung sau:
a) Tình hình tổ chức thực hiện; phương pháp điều tra, thu thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã và đánh giá độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp; các thông tin khác có liên quan đến số liệu;
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo các chỉ tiêu kiểm kê; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa năm kiểm kê với số liệu của 02 kỳ kiểm kê gần nhất; tình hình giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện; tình hình và nguyên nhân chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính; tình hình chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính thực hiện trong kỳ kiểm kê (nếu có);
c) Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất đai.
6. Kiểm tra, nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã.
7. Hoàn thiện, trình duyệt kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã.
8. In sao và giao nộp kết quả kiểm kê đất đai về cấp huyện.
Điều 12. Trình tự thực hiện kiểm kê đất đai cấp huyện
Trình tự thực hiện kiểm kê đất đai của quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là kiểm kê đất đai cấp huyện) thực hiện các bước sau:
1. Công tác chuẩn bị:
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai trên địa bàn cấp huyện;
b) Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, thiết bị kỹ thuật; chuẩn bị nguồn tài chính theo quy định phục vụ công tác kiểm kê đất đai; phân công trách nhiệm và sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan của huyện để thực hiện; đề xuất giải pháp để triển khai thực hiện đảm bảo về nội dung và thời gian theo quy định;
c) Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến Ủy ban nhân dân cấp xã và các phòng, ban chuyên môn của huyện về chủ trương, kế hoạch kiểm kê đất đai;
d) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước; kết quả thống kê đất đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai; hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp huyện; hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; hồ sơ thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong sử dụng đất và các hồ sơ, tài liệu đất đai khác có liên quan;
đ) Phân loại, đánh giá và lựa chọn các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu thu thập để sử dụng cho kiểm kê đất đai;
e) In ấn tài liệu phục vụ cho kiểm kê đất đai.
2. Tổng hợp các trường hợp có thay đổi về loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất đã thực hiện xong thủ tục về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất trong kỳ kiểm kê vào Biểu 01 tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này để gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ các đơn vị cấp xã đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai sử dụng đồng bộ ở các cấp.
3. Rà soát phạm vi địa giới đơn vị hành chính cấp huyện để xác định các trường hợp chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa và làm việc với Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính liên quan để thống nhất xác định phạm vi, trách nhiệm kiểm kê đất đai của từng bên theo quy định tại khoản 7 Điều 4 của Thông tư này và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
4. Tiếp nhận kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã
a) Rà soát, kiểm tra kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã về tính đầy đủ và nội dung kiểm kê đất đai theo quy định;
b) Chỉ đạo cấp xã chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai (nếu có).
5. Xử lý, tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp huyện và lập các biểu 01/TKKKĐĐ, 02/TKKKĐĐ, 03/TKKKĐĐ, 04/TKKKĐĐ, 05/TKKKĐĐ, 06/TKKKĐĐ, 07/TKKKĐĐ, 08/TKKKĐĐ, 09/KKĐĐ và 10/KKĐĐ tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Xây dựng báo cáo thuyết minh về hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai, gồm:
a) Báo cáo phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất;
b) Báo cáo phân tích, đánh giá biến động đất đai, trong đó phân tích, đánh giá cụ thể đối với trường hợp thay đổi về địa giới đơn vị hành chính (nếu có);
c) Báo cáo phân tích, đánh giá đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và đã bàn giao đất trên thực địa nhưng tại thời điểm kiểm kê chưa sử dụng đất theo quyết định;
d) Báo cáo đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
7. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
8. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, báo cáo thể hiện các nội dung sau:
a) Tình hình tổ chức thực hiện; phương pháp điều tra, thu thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã và đánh giá độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp; các thông tin khác có liên quan đến số liệu;
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo các chỉ tiêu kiểm kê; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa năm kiểm kê với số liệu của 02 kỳ kiểm kê gần nhất; tình hình giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện; tình hình và nguyên nhân chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính; tình hình chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính thực hiện trong kỳ kiểm kê (nếu có);
c) Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất đai.
9. Kiểm tra, nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai của cấp huyện;
10. Hoàn thiện, trình duyệt kết quả kiểm kê đất đai của cấp huyện;
11. In sao và giao nộp kết quả kiểm kê đất đai theo quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 5 Điều 21 Thông tư này.
Điều 13. Trình tự thực hiện kiểm kê đất đai cấp tỉnh
Trình tự thực hiện kiểm kê đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là thống kê đất đai cấp tỉnh) thực hiện các bước sau:
1. Công tác chuẩn bị:
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai trên địa bàn cấp tỉnh;
b) Thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai; xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện;
c) Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, thiết bị kỹ thuật; chuẩn bị nguồn tài chính theo quy định phục vụ công tác kiểm kê đất đai; phân công trách nhiệm và sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan của tỉnh để thực hiện; đề xuất giải pháp để triển khai thực hiện đảm bảo về nội dung và thời gian theo quy định;
d) Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ban, ngành của tỉnh về chủ trương, kế hoạch kiểm kê đất đai;
đ) Tổ chức tập huấn chuyên môn cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ban ngành của tỉnh có liên quan;
e) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước; kết quả thống kê đất đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai; hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; hồ sơ thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong sử dụng đất và các hồ sơ, tài liệu đất đai khác có liên quan;
g) Chuẩn bị, cung cấp các tài liệu thành lập sau kỳ kiểm kê đất đai gần nhất như bình đồ ảnh (đã được nắn chỉnh về cơ sở toán học của bản đồ kiểm kê đất đai cần thành lập theo quy định); dữ liệu không gian đất đai nền; cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia; bản đồ địa hình có tỷ lệ lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ bản đồ kiểm kê đất đai đã lập kỳ trước, cho cấp xã mà đã có cơ sở dữ liệu đất đai được xây dựng sau thời điểm lập bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước và cấp xã chưa có cơ sở dữ liệu đất đai nhưng đã có bản đồ địa chính thành lập sau thời điểm lập bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước, để chỉnh lý bản đồ kiểm kê đất đai đã lập kỳ trước;
h) Phân loại, đánh giá và lựa chọn các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu thu thập để sử dụng cho kiểm kê đất đai;
i) In ấn tài liệu phục vụ cho kiểm kê đất đai.
2. Rà soát phạm vi địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh để xác định các trường hợp chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa và làm việc với Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính liên quan để thống nhất xác định phạm vi, trách nhiệm kiểm kê đất đai của từng bên theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Thông tư này và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện.
3. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện kiểm kê đất đai cấp huyện, cấp xã.
4. Tiếp nhận kết quả kiểm kê đất đai của cấp huyện
a) Rà soát, kiểm tra kết quả kiểm kê đất đai của cấp huyện về tính đầy đủ và nội dung kiểm kê đất đai theo quy định;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai (nếu có).
5. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong việc kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh và tiếp nhận, kiểm tra thống nhất kết quả kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh gửi Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp.
6. Xử lý, tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp tỉnh và lập các biểu 01/TKKKĐĐ, 02/TKKKĐĐ, 03/TKKKĐĐ, 04/TKKKĐĐ, 05/TKKKĐĐ, 06/TKKKĐĐ, 07/TKKKĐĐ, 08/TKKKĐĐ, 09/KKĐĐ và 10/KKĐĐ tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Xây dựng báo cáo thuyết minh về hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai, gồm:
a) Báo cáo phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất;
b) Báo cáo phân tích, đánh giá biến động đất đai, trong đó phân tích, đánh giá cụ thể đối với trường hợp thay đổi về địa giới đơn vị hành chính (nếu có);
c) Báo cáo phân tích, đánh giá đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và đã bàn giao đất trên thực địa nhưng tại thời điểm kiểm kê chưa sử dụng đất theo quyết định;
d) Báo cáo đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
8. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 15 Thông tư này;
9. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, báo cáo thể hiện các nội dung sau:
a) Tình hình tổ chức thực hiện; phương pháp điều tra, thu thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp tỉnh và đánh giá độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp; các thông tin khác có liên quan đến số liệu;
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo các chỉ tiêu kiểm kê; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa năm kiểm kê với số liệu của 02 kỳ kiểm kê gần nhất; tình hình giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện; tình hình và nguyên nhân chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính; tình hình chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính thực hiện trong kỳ kiểm kê (nếu có);
c) Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất đai.
10. Kiểm tra, nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai của cấp tỉnh;
11. Hoàn thiện, phê duyệt kết quả kiểm kê đất đai của cấp tỉnh;
12. In sao và giao nộp kết quả kiểm kê đất đai về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 14. Trình tự thực hiện kiểm kê đất đai phạm vi cả nước
Trình tự thực hiện kiểm kê đất đai phạm vi cả nước thực hiện các bước sau:
1. Công tác chuẩn bị:
a) Lập đề án kiểm kê đất đai cả nước;
b) Ban hành văn bản chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm kê đất đai;
c) Thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai;
d) Xây dựng kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn;
đ) Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, thiết bị kỹ thuật cần thiết phục vụ cho công tác kiểm kê đất đai;
e) Tổ chức tập huấn chuyên môn cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, ban, ngành có liên quan;
g) Thu thập tài liệu kết quả thống kê đất đai 04 năm gần nhất, kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước của cả nước; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các tài liệu khác có liên quan.
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện kiểm kê đất đai cấp tỉnh.
3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong việc thực hiện kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh.
4. Tiếp nhận kết quả kiểm kê đất đai của cấp tỉnh; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai (nếu có); xây dựng báo cáo kết quả tiếp nhận kiểm kê đất đai của cấp tỉnh.
7. Tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai các vùng kinh tế - xã hội và cả nước, lập các biểu 01/TKKKĐĐ, 02/TKKKĐĐ, 03/TKKKĐĐ, 04/TKKKĐĐ, 05/TKKKĐĐ, 06/TKKKĐĐ, 07/TKKKĐĐ, 08/TKKKĐĐ, 09/KKĐĐ và 10/KKĐĐ tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Xây dựng báo cáo thuyết minh về hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai, gồm:
a) Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kiểm kê đất đai;
b) Báo cáo phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất các vùng kinh tế - xã hội và cả nước;
c) Báo cáo phân tích, đánh giá biến động đất đai của các vùng kinh tế - xã hội và cả nước, trong đó phân tích, đánh giá cụ thể đối với trường hợp thay đổi về địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh (nếu có);
d) Báo cáo nghiên cứu, đánh giá kết quả kiểm kê đất đai các vùng kinh tế - xã hội và cả nước đối với công tác quản lý, sử dụng đất đai;
đ) Báo cáo đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
9. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các vùng kinh tế - xã hội và cả nước, xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 15 Thông tư này;
10. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, báo cáo thể hiện các nội dung sau:
a) Tình hình tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai của cả nước;
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa năm kiểm kê với số liệu của 02 kỳ kiểm kê gần nhất; tình hình giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện; tình hình và nguyên nhân chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính; tình hình chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh thực hiện trong kỳ kiểm kê (nếu có);
c) Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất đai.
11. Kiểm tra, nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai của cả nước;
12. Hoàn thiện và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả kiểm kê đất đai cả nước;
13. In sao và công bố kết quả kiểm kê đất đai sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 15. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập theo từng đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, các vùng kinh tế - xã hội và cả nước để thể hiện sự phân bố các loại đất tại thời điểm kiểm kê đất đai, gồm:
a) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được thành lập trên cơ sở tổng hợp, khái quát hóa nội dung của bản đồ kiểm kê đất đai.
b) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và tỉnh được lập trên cơ sở tiếp biên, tổng hợp, khái quát hóa nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các đơn vị hành chính trực thuộc.
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các vùng kinh tế - xã hội được lập trên cơ sở tổng hợp, khái quát nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các đơn vị hành chính cấp tỉnh.
d) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước được lập trên cơ sở tổng hợp, khái quát nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các vùng kinh tế - xã hội.
2. Cơ sở toán học của bản đồ hiện trạng sử dụng đất quy định như sau:
a) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Thông tư này;
b) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các vùng kinh tế - xã hội sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 60, có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài ko = 0,9996;
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước sử dụng lưới chiếu hình nón đồng góc với hai vĩ tuyến chuẩn 110 và 210, kinh tuyến Trung ương 1080 cho toàn lãnh thổ Việt Nam.
3. Tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp được lập theo quy định như sau:
Đơn vị hành chính | Diện tích tự nhiên (ha) | Tỷ lệ bản đồ |
Cấp xã | Dưới 120 | 1: 1000 |
Từ 120 đến 500 | 1: 2000 | |
Trên 500 đến 3.000 | 1: 5000 | |
Trên 3.000 | 1: 10000 | |
Cấp huyện | Dưới 3.000 | 1: 5000 |
Từ 3.000 đến 12.000 | 1: 10000 | |
Trên 12.000 | 1: 25000 | |
Cấp tỉnh | Dưới 100.000 | 1: 25000 |
Từ 100.000 đến 350.000 | 1: 50000 | |
Trên 350.000 | 1: 100000 | |
Cấp vùng |
| 1: 250000 |
Cả nước |
| 1: 1000000 |
Trường hợp đơn vị hành chính thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất có hình dạng đặc thù (chiều dài quá lớn so với chiều rộng) thì được phép lựa chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn hoặc nhỏ hơn một bậc so với quy định trên đây.
4. Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như sau:
a) Nhóm lớp cơ sở toán học và các nội dung liên quan bao gồm: lưới kilômét, lưới kinh vĩ tuyến, phiên hiệu mảnh, tỷ lệ bản đồ, khung bản đồ, chú dẫn, biểu đồ cơ cấu đất, trình bày ngoài khung và các nội dung khác có liên quan;
b) Nhóm lớp hiện trạng sử dụng đất bao gồm: Ranh giới các khoanh đất tổng hợp và ký hiệu loại đất;
c) Các nhóm lớp thuộc dữ liệu nền địa lý gồm:
- Nhóm lớp biên giới, địa giới gồm đường biên giới quốc gia và đường địa giới hành chính các cấp. Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước chỉ thể hiện đến đường địa giới hành chính cấp tỉnh. Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất của vùng kinh tế - xã hội thì thể hiện đến đường địa giới hành chính cấp huyện. Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp tỉnh, huyện, xã thì thể hiện đến đường địa giới hành chính cấp xã;
Khi đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì ưu tiên biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất.
- Nhóm lớp địa hình gồm các đối tượng để thể hiện đặc trưng cơ bản về địa hình của khu vực cần thành lập bản đồ như: đường bình độ (khu vực núi cao có độ dốc lớn chỉ biểu thị đường bình độ cái), điểm độ cao, điểm độ sâu, ghi chú độ cao, độ sâu; đường mô tả đặc trưng địa hình và các dạng địa hình đặc biệt;
- Nhóm lớp thủy hệ và các đối tượng có liên quan gồm: biển, hồ, ao, đầm, phá, thùng đào, sông, ngòi, kênh, rạch, suối và các đối tượng thủy văn khác. Mức độ thể hiện các đối tượng của nhóm lớp này trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp được tổng quát hóa theo tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp;
- Nhóm lớp giao thông và các đối tượng có liên quan: bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện tất cả các loại đường giao thông các cấp, kể cả đường nội đồng, đường trục chính trong khu dân cư, đường mòn tại các xã miền núi, trung du. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện thể hiện từ đường liên xã trở lên, đối với khu vực miền núi phải thể hiện cả đường đất đến các thôn, bản. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh thể hiện từ đường liên huyện trở lên, đối với khu vực miền núi phải thể hiện cả đường liên xã. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các vùng kinh tế - xã hội và cả nước thể hiện từ đường tỉnh lộ trở lên, đối với khu vực miền núi phải thể hiện cả đường liên huyện;
- Nhóm lớp đối tượng kinh tế, xã hội thể hiện tên các địa danh, trụ sở cơ quan chính quyền các cấp; tên công trình hạ tầng và các công trình quan trọng khác. Mức độ thể hiện các đối tượng của nhóm lớp này trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp được tổng quát hóa theo tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp;
d) Các ghi chú, thuyết minh;
đ) Nhóm lớp ranh giới và số thứ tự các khoanh đất của bản đồ kiểm kê đất đai khi in bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thì nhóm lớp ranh giới được in bên dưới lớp ranh giới khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất và số thứ tự các khoanh đất của bản đồ kiểm kê đất đai chỉ thể hiện cho những khoanh đất trên bản đồ kiểm kê đất đai có ranh giới khoanh đất không trùng với ranh giới khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
6. Hình thức thể hiện nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này.
7. Việc biên tập, tổng hợp, khái quát hóa nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng cấp bảo đảm yêu cầu sau:
a) Khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất được biên tập, tổng hợp như sau:
- Khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được thể hiện bằng ranh giới và ký hiệu loại đất (gồm mã và màu loại đất) theo các chỉ tiêu kiểm kê đất đai. Khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh, các vùng kinh tế - xã hội và cả nước được thể hiện bằng ranh giới và ký hiệu loại đất theo các chỉ tiêu tổng hợp quy định tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này;
- Ký hiệu loại đất gồm mã và màu loại đất. Trường hợp khoanh đất tổng hợp có mục đích chính và mục đích phụ thì thể hiện màu của khoanh đất là màu của loại đất chính; mã loại đất thể hiện mã loại đất chính trước, mã loại đất phụ thể hiện sau trong ngoặc đơn: Mã loại đất chính (Mã loại đất phụ);
Trường hợp khoanh đất tổng hợp có nhiều mục đích và xác định được diện tích sử dụng riêng vào từng mục đích thì màu của khoanh đất là màu của loại đất có diện tích lớn nhất (như trường hợp đất đô thị, khu dân cư nông thôn); mã loại đất thể hiện mã của từng loại đất, được sắp xếp theo thứ tự diện tích nhỏ dần: Mã loại đất 1, Mã loại đất 2,...
- Các khoanh đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp phải bảo đảm ranh giới khép kín, không có phần diện tích chồng, hở giữa các khoanh đất. Ranh giới khoanh đất phải được khái quát hóa, làm trơn, bảo đảm diện tích khoanh đất theo tỷ lệ bản đồ như sau:
Tỷ lệ bản đồ | Diện tích khoanh đất trên bản đồ |
Từ 1:1000 đến 1:10000 | ≥ 16 mm2 |
Từ 1:25000 đến 1:100000 | ≥ 9 mm2 |
Từ 1:250000 đến 1:1000000 | ≥ 4 mm2 |
Trường hợp khoanh đất có diện tích nhỏ hơn theo quy định trên đây thì được ghép vào khoanh đất lớn hơn liền kề. Riêng đối với các đảo có diện tích nhỏ hơn quy định trên đây thì vẫn phải được thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo ghi chú tên đảo (nếu có) mà không thực hiện tổng quát hóa;
b) Đối với đường biên giới, địa giới hành chính phải được biên tập bảo đảm yêu cầu nhận biết đối tượng khi in trên giấy; trường hợp đường địa giới các cấp trùng với đối tượng hình tuyến một nét thì đường địa giới cần được thể hiện so le hai bên và cách đường đối tượng hình tuyến 0,2 mm trên bản đồ;
c) Các yếu tố hình tuyến (sông, suối, kênh mương…) có chiều dài dưới 2 cm trên bản đồ thì được phép loại bỏ; yếu tố hình tuyến có độ rộng dưới 0,5 mm trên bản đồ được biên tập thành 1 nét theo tâm của yếu tố hình tuyến đó.
Trường hợp đường sắt và đường ô tô đi sát nhau cho phép dịch chuyển vị trí đường ô tô để đảm bảo giữ vị trí đúng cho đường sắt.
Các yếu tố hình tuyến khi tổng hợp phải bảo đảm giữ được tính chất đặc trưng của đối tượng để phản ánh đúng mật độ, kiểu phân bố, đặc điểm sử dụng; đối với sông suối phải thể hiện được vị trí đầu nguồn, các dòng chảy đặc biệt như suối nước nóng, nước khoáng;
d) Đối với đường bờ biển khi tổng quát hóa phải bảo đảm giữ được hình dáng đặc trưng của từng kiểu bờ. Đối với khu vực có nhiều cửa sông, bờ biển có dạng hình cong tròn được phép gộp 2 hoặc 3 khúc uốn nhỏ nhưng phải giữ lại các cửa sông, dòng chảy đổ ra biển và các bãi bồi;
đ) Các đối tượng địa lý khác, ghi chú địa danh, tên riêng, thuyết minh tiến hành lựa chọn, cập nhật hoặc loại bỏ đảm bảo phù hợp về mật độ thông tin, khả năng đọc và tính mỹ quan của bản đồ;
e) Khung bản đồ hiện trạng sử dụng đất được trình bày như sau:
- Đối với bản đồ tỷ lệ 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 chỉ biểu thị lưới kilômét, với kích thước ô vuông lưới kilômét là 10cm x 10cm;
- Đối với bản đồ tỷ lệ 1:25000 biểu thị lưới kilômét, với kích thước ô vuông lưới kilômét là 8cm x 8cm;
- Đối với bản đồ tỷ lệ 1:50000, 1:100000, 1:250000 và 1:1000000 chỉ biểu thị lưới kinh tuyến, vĩ tuyến với kích thước ô lưới kinh tuyến, vĩ tuyến như sau:
Tỷ lệ bản đồ hiện trạng | Kích thước ô lưới kinh tuyến, vĩ tuyến |
1:50000 | 5’x5’ |
1:100000 | 10’x10’ |
1:250000 | 20’ x 20' |
1:1000000 | 10 x 10 |
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được bàn giao ở dạng số, dạng giấy cùng với báo cáo thuyết minh kèm theo.
8. Việc biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số ngoài việc thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, còn phải thực hiện theo các yêu cầu:
a) Việc biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số được thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 6 Điều 16 Thông tư này;
b) Các đối tượng trên bản đồ hiện trạng phải thể hiện đúng lớp, màu sắc, lực nét và các thông số kèm theo như quy định tại bảng phân lớp đối tượng tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này. Mỗi khoanh đất phải có một mã loại đất, khi biên tập lược bỏ để in không được xóa mà phải chuyển về lớp riêng để lưu trữ. Sản phẩm phải có ghi chú lý lịch kèm theo.
9. Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất gồm các nội dung:
a) Căn cứ pháp lý; mục đích, yêu cầu của việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
b) Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của đơn vị hành chính;
c) Thời điểm xây dựng và hoàn thành việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
d) Các nguồn tài liệu được sử dụng và phương pháp, công nghệ thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
đ) Đánh giá chất lượng bản đồ hiện trạng sử dụng đất về mức độ đầy đủ, chi tiết và độ chính xác của các yếu tố nội dung;
e) Những vấn đề còn tồn tại, hạn chế của bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
g) Kết luận, kiến nghị biện pháp khắc phục hạn chế, tồn tại.
Điều 16. Bản đồ kiểm kê đất đai
1. Việc kiểm kê đất đai ở cấp xã được thực hiện trên cơ sở điều tra khoanh vẽ, chỉnh lý các khoanh đất theo từng loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất quy định tại các điều 4, 5 và 6 Thông tư này vào bản đồ sử dụng cho điều tra kiểm kê quy định tại khoản 3 Điều này. Kết quả khoanh vẽ chỉnh lý lập thành bản đồ kiểm kê đất đai ở cấp xã để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
2. Bản đồ kiểm kê đất đai của cấp xã được quy định như sau:
a) Cơ sở toán học của bản đồ kiểm kê đất đai: được lập trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000, sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 30 có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài ko = 0,9999. Kinh tuyến trục của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung bản đồ kiểm kê đất đai bao gồm các nhóm lớp đối tượng sau:
- Ranh giới và ký hiệu các khoanh đất theo chỉ tiêu kiểm kê;
- Biên giới quốc gia và đường địa giới hành chính các cấp;
- Thủy hệ và các đối tượng có liên quan gồm: biển, hồ, ao, đầm, phá, thùng đào, sông, ngòi, kênh, rạch, suối và các đối tượng thủy văn khác;
- Giao thông và các đối tượng có liên quan gồm: các công trình đường sắt, các loại đường bộ các cấp (kể cả đường nội đồng, đường đi lại trong khu dân cư, đường mòn tại các xã miền núi, trung du) và các công trình giao thông trên hệ thống đường đó;
- Các yếu tố kinh tế, xã hội thể hiện tên các địa danh, trụ sở cơ quan chính quyền các cấp; tên công trình hạ tầng và các đối tượng khác;
- Yếu tố địa hình (điểm độ cao, ghi chú độ cao) và các nội dung khác của bản đồ đã sử dụng để điều tra kiểm kê (nếu có, trừ ranh giới thửa đất);
- Các ghi chú, thuyết minh;
- Khung bản đồ, lưới tọa độ vuông góc;
c) Khoanh đất thể hiện trên bản đồ kiểm kê đất đai phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Ranh giới khoanh đất phải khép kín và được chuyển vẽ từ bản đồ sử dụng trong điều tra kiểm kê với độ chính xác cao nhất, không được tổng hợp, không khái quát hóa;
- Phải thể hiện nhãn khoanh đất gồm số thứ tự khoanh đất; diện tích khoanh đất; mã loại đất; mã loại đối tượng sử dụng đất hoặc đối tượng quản lý đất theo hình thức như sau:
Mã loại đất | Số thứ tự khoanh đất |
Mã đối tượng | Diện tích khoanh đất |
- Trường hợp khoanh đất sử dụng kết hợp vào nhiều mục đích đối với toàn bộ diện tích khoanh đất thì mã loại đất thể hiện loại đất chính trước, loại đất phụ thể hiện sau trong ngoặc đơn: Mã loại đất chính (Mã loại đất phụ 1; mã loại đất phụ 2;...); trường hợp loại đất phụ chỉ chiếm một phần diện tích của khoanh đất thì sau mã loại đất phụ thể hiện thêm diện tích của loại đất phụ như: Mã loại đất chính (Mã loại đất phụ 1: diện tích loại đất phụ 1; Mã loại đất phụ 2: diện tích loại đất phụ 2;...);
- Trường hợp khoanh đất có nhiều mục đích sử dụng mà xác định được diện tích sử dụng riêng vào từng mục đích (như trường hợp khu dân cư có cả đất ở và đất nông nghiệp) thì thể hiện mã từng loại đất và diện tích kèm theo trong ngoặc đơn như: Mã loại đất 1 (diện tích loại đất 1); Mã loại đất 2 (diện tích loại đất 2);...;
- Trường hợp khoanh đất có nhiều loại đối tượng sử dụng, đối tượng quản lý đất đối với toàn bộ diện tích khoanh đất thì quy ước thể hiện mã loại đối tượng có số lượng nhiều nhất;
Trường hợp khoanh đất có nhiều loại đối tượng sử dụng, đối tượng quản lý đất mà xác định được diện tích của từng loại đối tượng (như trường hợp khoanh đất nông nghiệp có cả đất của hộ gia đình và đất công ích của xã) thì thể hiện lần lượt mã của từng loại đối tượng và diện tích kèm theo: Mã đối tượng 1 (diện tích của đối tượng 1); Mã đối tượng 2 (diện tích của đối tượng 2);...;
- Khoanh đất thuộc khu vực chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ đất trồng lúa sang các loại đất khác thì thể hiện thêm mã của loại đất sau khi chuyển đổi theo quy định tại Biểu 02a/TKĐĐ vào vị trí thích hợp trong khoanh đất. Trường hợp chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên một phần diện tích của khoanh đất thì thể hiện thêm diện tích chuyển đổi: Mã loại đất sau khi chuyển đổi: diện tích chuyển đổi. Trường hợp chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ đất trồng lúa sang nhiều loại đất khác nhau thì thể hiện thêm diện tích chuyển đổi: Mã loại đất sau khi chuyển đổi 1: diện tích chuyển đổi 1; Mã loại đất sau khi chuyển đổi 2: diện tích chuyển đổi 2;...;
Trường hợp chỉ có một phần diện tích của khoanh đất nằm vào khu vực tổng hợp trên thì thể hiện như sau: Mã khu vực tổng hợp: diện tích trong khu vực tổng hợp. Trường hợp khoanh đất thuộc nhiều khu vực tổng hợp thì thể hiện riêng biệt mã của từng khu vực tổng hợp;
- Nhãn khoanh đất được tạo dưới dạng cell hoặc text. Mã ký hiệu loại đất, loại đối tượng sử dụng, đối tượng quản lý đất theo quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Số thứ tự khoanh đất được thể hiện bằng số Ả Rập, từ 01 đến hết trong phạm vi toàn xã, thứ tự đánh số từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, theo đường zích zắc (ziczac). Đối với các yếu tố chiếm đất không tạo thành khoanh đất được khép vùng theo đường địa giới hành chính và được đánh số thứ tự như khoanh đất;
d) Đối tượng thủy hệ, giao thông và các đối tượng khác liên quan thể hiện ranh giới chiếm đất của từng loại đối tượng và nhãn đối tượng như quy định tại điểm c khoản này.
3. Loại bản đồ, dữ liệu sử dụng để điều tra kiểm kê đất đai ở cấp xã được quy định như sau:
a) Sử dụng bản đồ kiểm kê đất đai đã lập kỳ trước và đã được cập nhật, chỉnh lý trong các năm thống kê đất đai.
b) Đối với nơi đã có cơ sở dữ liệu đất đai được xây dựng sau thời điểm lập bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước thì sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai để điều tra kiểm kê;
c) Đối với nơi chưa có cơ sở dữ liệu đất đai nhưng đã có bản đồ địa chính thành lập sau thời điểm lập bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước thì sử dụng bản đồ địa chính mới để điều tra kiểm kê;
d) Đối với nơi bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước chưa được lập trên cơ sở bản đồ địa chính và không có các nguồn tài liệu tại điểm b và điểm c khoản này thì sử dụng các nguồn tài liệu sau (nếu có): bình đồ ảnh mới thành lập trước thời điểm kiểm kê không quá 02 năm đã được nắn chỉnh về cơ sở toán học của bản đồ kiểm kê đất đai cần thành lập theo quy định; dữ liệu không gian đất đai nền; cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia; bản đồ địa hình mới thành lập sau kỳ kiểm kê gần nhất có tỷ lệ lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ bản đồ kiểm kê đất đai đã lập kỳ trước để chỉnh lý bản đồ kiểm kê đất đai đã lập kỳ trước.
4. Xử lý, tổng hợp các nguồn bản đồ, dữ liệu phục vụ điều tra, khoanh vẽ thành lập bản đồ kiểm kê đất đai:
a) Đối với nơi sử dụng nguồn bản đồ, dữ liệu quy định tại điểm d khoản 3 Điều này thì rà soát, chỉnh lý, bổ sung nội dung có thay đổi từ nguồn bản đồ, dữ liệu này vào bản đồ kiểm kê đất đai đã lập kỳ trước để phục vụ điều tra kiểm kê.
Trường hợp sử dụng bình đồ ảnh thì thực hiện điều vẽ nội nghiệp đối với những đường ranh giới khoanh đất và các đối tượng chiếm đất liên quan có hình ảnh rõ nét theo yêu cầu của bản đồ kiểm kê đất đai và cập nhật chỉnh lý lên bản đồ kiểm kê đất đai đã lập kỳ trước; trường hợp có sai khác giữa hình ảnh trên ảnh với bản đồ kiểm kê đất đai thì chỉnh lý theo ảnh vệ tinh, ảnh máy bay, giữ nguyên các yếu tố nền ảnh ở dạng raster để phục vụ điều tra, khoanh vẽ;
b) Rà soát khoanh vẽ, chỉnh lý nội nghiệp vào bản đồ, dữ liệu quy định tại khoản 3 Điều này đối với các trường hợp có biến động từ hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai (theo bản tổng hợp các trường hợp biến động đất đai do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến), hồ sơ kiểm kê rừng của ngành nông nghiệp và cơ sở dữ liệu đất lúa đã thực hiện trong kỳ kiểm kê;
c) Đối với nơi sử dụng nguồn bản đồ, dữ liệu quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều này thì biên tập tổng hợp các thửa đất thành các khoanh đất theo quy định tại khoản 1 Điều này để điều tra kiểm kê. Trường hợp địa phương có bản đồ địa chính ở nhiều loại tỷ lệ khác nhau thì biên tập về cùng một tỷ lệ phù hợp với tỷ lệ của bản đồ kiểm kê đất đai cần thành lập;
d) Rà soát đường biên giới, đường địa giới hành chính trên bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê để chỉnh lý cho thống nhất với bản đồ biên giới, bản đồ địa giới hành chính mới nhất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, công bố.
Trường hợp không thống nhất đường địa giới hành chính giữa thực tế đang quản lý với hồ sơ địa giới hành chính thì trên bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê phải thể hiện đường địa giới hành chính thực tế đang quản lý. Trường hợp đang có tranh chấp về địa giới hành chính thì trên bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê phải thể hiện đường địa giới hành chính khu vực đang tranh chấp theo ý kiến của các bên liên quan.
Việc thể hiện yếu tố địa giới hành chính các cấp trên bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê đất đai dạng số phải đáp ứng các yêu cầu tự động hóa trong tính toán, thống kê báo cáo diện tích các loại đất, cho phép kiểm tra sự phù hợp về số liệu thống kê loại đất từ cấp xã đến cấp tỉnh, cấp vùng và toàn quốc. Khi đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì ưu tiên biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất.
5. Việc điều tra, khoanh vẽ, chỉnh lý ranh giới các khoanh đất và các đối tượng chiếm đất khác có liên quan trên thực địa được thực hiện như sau:
a) Đối soát ranh giới, loại đất, loại đối tượng sử dụng, đối tượng quản lý của các khoanh đất và các đối tượng chiếm đất khác có liên quan bằng phương pháp so sánh tương quan giữa bản đồ và thực địa để xác định các trường hợp cần khoanh vẽ bổ sung, chỉnh lý bản đồ cho phù hợp với hiện trạng.
Trường hợp phải khoanh vẽ, chỉnh lý ranh giới hoặc chia tách khoanh đất thì áp dụng phương pháp giao hội cạnh hoặc tọa độ vuông góc từ các điểm chi tiết rõ nét trên thực địa đã được biểu thị trên bản đồ; việc xác định chiều dài cạnh giao hội hoặc cạnh vuông góc có thể được đo bằng thước dây hoặc các dụng cụ đo khác có độ chính xác tương đương trở lên;
b) Ranh giới chiếm đất của các đối tượng về thủy hệ, giao thông được khoanh vẽ, chỉnh lý theo yêu cầu sau:
- Ranh giới công trình thủy lợi, giao thông thể hiện theo đường chân Taluy (đối với công trình đắp cao) hoặc theo đường đỉnh Taluy (đối với công trình đào sâu);
- Ranh giới các đối tượng thủy văn hình thành tự nhiên (hồ, sông, ngòi, rạch, suối) thì thể hiện theo mép đỉnh mái trượt của đối tượng thủy văn; trường hợp đối tượng thủy văn có đường bờ bao thì ranh giới đối tượng thủy văn thể hiện theo chân phía ngoài của đường bờ bao;
c) Đường bờ biển thể hiện theo đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm; trường hợp tại thời điểm thống kê, kiểm kê chưa xác định được đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm thì xác định theo đường mép nước biển thấp nhất tại thời điểm kiểm kê.
6. Việc lập bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã được thực hiện như sau:
a) Bản đồ kiểm kê đất đai được lập ở dạng số trên cơ sở kết quả điều tra khoanh vẽ trên thực địa quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Trường hợp bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê không có bản gốc dạng số thì thực hiện quét, số hóa các yếu tố nội dung của bản đồ đã sử dụng và tích hợp, xử lý tiếp biên để lập bản đồ kiểm kê dạng số;
c) Trường hợp ranh giới khoanh đất được xác định bằng phương pháp giao hội hoặc tọa độ vuông góc trên thực địa thì chuyển vẽ lên bản đồ số bằng một trong các phương pháp: Quét, số hóa các yếu tố nội dung đã khoanh vẽ ngoài thực địa hoặc tính tọa độ các đỉnh của khoanh đất và đưa lên bản đồ bằng cách nhập tọa độ các điểm hoặc thực hiện dựng hình bằng phương pháp giao hội hoặc tọa độ vuông góc;
d) Thông tin bản đồ kiểm kê đất đai được tổ chức theo các lớp, trong đó ranh giới các khoanh đất trong cùng một hệ thống chỉ tiêu được xác định cùng lớp thông tin bản đồ. Việc phân lớp thông tin bản đồ kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định về phân lớp bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này;
đ) Độ chính xác số hóa, chuyển vẽ, khoanh vẽ các yếu tố nội dung của bản đồ kiểm kê đất đai thực hiện như sau:
- Bản đồ số hóa phải bảo đảm sai số kích thước các cạnh khung trong của bản đồ sau khi nắn so với kích thước lý thuyết không vượt quá 0,2 mm và đường chéo không vượt quá 0,3 mm tính theo tỷ lệ bản đồ;
- Sai số tương hỗ chuyển vẽ các khoanh đất không vượt quá ±0,5 mm tính theo tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Sai số chuyển vẽ vị trí các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất không được vượt quá ± 0,3 mm tính theo tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
e) Việc lập bản đồ kiểm kê đất đai ở dạng số thực hiện theo quy định sau:
- Tệp tin bản đồ kiểm kê đất đai ở định dạng *.dgn của phần mềm Microstation, kèm theo tệp tin nguồn ký hiệu và lý lịch bản đồ; tệp tin phải ở dạng mở, cho phép chỉnh sửa, cập nhật thông tin khi cần thiết và có khả năng chuyển đổi khuôn dạng; fonts chữ, số tiếng Việt, bảng mã Unicode; thư viện các ký hiệu độc lập được tạo sẵn trong thư viện “HT” cho các dãy tỷ lệ có tên tương ứng là ht1-5.cell, ht10-25.cell, ht50-100.cell, ht250-1tr.cell,…; thư viện các ký hiệu hình tuyến theo dãy tỷ lệ có tên tương ứng là ht1-5.rsc, ht10-25.rsc, ht50-100.rsc, ht250-1tr.rsc…; bảng màu có tên là ht.tbl;
- Thông số của tệp tin chuẩn bản đồ (seed file) gồm: Đơn vị đo (Working Units); đơn vị làm việc chính (Master Units) là mét (m); đơn vị làm việc phụ (Sub Units) là mi li mét (mm); độ phân giải (Resolution) là 1000; tọa độ điểm trung tâm làm việc (Storage Center Point/Global Origin) là X: 500000 m, Y: 1000000 m;
- Các đối tượng dạng đường (là một trong các dạng Line String, Chain, Complex Chain hoặc Polyline, … theo phần mềm biên tập) phải thể hiện liên tục, không đứt đoạn và chỉ được dừng tại các điểm nút giao nhau giữa các đường thể hiện các đối tượng cùng kiểu;
- Những đối tượng dạng vùng (là một trong các dạng pattern, shape, complex shape hoặc fill color,... theo phần mềm biên tập) phải thể hiện là các vùng khép kín;
- Các ký hiệu dạng điểm (là dạng cell theo phần mềm biên tập) phải thể hiện bằng các ký hiệu dạng điểm được thiết kế sẵn trong các tệp *.cell;
- Các đối tượng trên bản đồ kiểm kê đất đai dạng số phải thể hiện đúng lớp và các thông số kèm theo như quy định tại bảng phân lớp đối tượng. Đối với các đối tượng tham gia đóng vùng khoanh đất vẽ nửa theo tỷ lệ (như đường giao thông, địa giới…) thì sao lưu nguyên trạng phần tham gia đóng vùng và chuyển về lớp riêng để tham gia đóng vùng.
7. Tính diện tích các khoanh đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất theo quy định như sau:
a) Các đối tượng cần tính diện tích gồm các khoanh đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất phải được khép vùng, xác định quan hệ không gian (topology) trên bản đồ kiểm kê đất đai.
Trường hợp các đối tượng dạng vùng cùng kiểu (cùng kiểu đối tượng giao thông hoặc cùng kiểu đối tượng thủy văn…), giao cắt cùng mức thì đối tượng được tính theo đường ranh giới chiếm đất ngoài cùng. Trường hợp các đối tượng dạng vùng không cùng kiểu (không cùng kiểu đối tượng giao thông hoặc không cùng kiểu đối tượng thủy văn) hoặc cùng kiểu nhưng giao cắt không cùng mức thì diện tích phần giao nhau của hình chiếu thẳng đứng của các đối tượng đó trên mặt đất được tính cho đối tượng nằm trực tiếp trên mặt đất.
b) Diện tích các khoanh đất được tính bằng phương pháp giải tích trên bản đồ dạng số và được tổng hợp để kiểm tra đối chiếu với tổng diện tích của đơn vị hành chính cấp xã tính bằng phương pháp giải tích theo đường địa giới hành chính; trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu tổng hợp từ các khoanh đất với số liệu tính theo đường địa giới hành chính thì phải kiểm tra, để xử lý các trường hợp bị tính trùng hoặc bỏ sót.
Kết quả tính diện tích các khoanh đất được tổng hợp vào bảng liệt kê các khoanh đất thể hiện các thông tin: Mã số khoanh đất, diện tích khoanh đất, thuộc tính khoanh đất tương ứng với các chỉ tiêu kiểm kê đất đai theo quy định.
c) Diện tích các khoanh đất tính trên bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã theo đơn vị mét vuông (m2); số liệu diện tích trên các biểu thống kê, kiểm kê đất đai thể hiện theo đơn vị hécta (ha); được làm tròn số đến hai chữ số thập phân sau dấu phẩy (0,01 ha) đối với cấp xã, làm tròn số đến một chữ số thập phân sau dấu phẩy (0,1 ha) đối với cấp huyện và làm tròn số đến 01 ha đối với cấp tỉnh và cả nước.
8. Phương pháp tổng hợp số liệu kiểm kê thực hiện như sau:
a) Số liệu kiểm kê cấp xã được tổng hợp từ bảng liệt kê các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai bằng phần mềm.
Đối với các chỉ tiêu kiểm kê bằng các phương pháp phiếu điều tra trực tiếp hoặc chỉ tiêu kiểm kê chuyên sâu khác thực hiện gắn với kiểm kê định kỳ mà không tổng hợp được bằng phần mềm thì sử dụng công cụ tính toán truyền thống để tổng hợp và được quy định cụ thể trong từng kỳ kiểm kê;
b) Số liệu kiểm kê cấp huyện, tỉnh, vùng kinh tế - xã hội và cả nước được tổng hợp từ số liệu kiểm kê của của đơn vị hành chính trực thuộc bằng phần mềm.
Mục 3. THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI CHUYÊN ĐỀ
Điều 17. Thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh
1. Thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an rà soát, thống nhất các địa điểm và diện tích đất quốc phòng, an ninh ở địa phương.
3. Việc thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh theo chỉ tiêu các loại đất quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số…./2024/NĐ-CP và được tổng hợp vào Biểu 13/TKKKQPAN tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh gồm:
a) Thống kê đất quốc phòng, đất an ninh bao gồm báo cáo kết quả thống kê đất quốc phòng, kết quả thống kê đất an ninh và Biểu 13/TKKKQPAN quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này;
b) Kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh bao gồm báo cáo kết quả kiểm kê đất quốc phòng, kết quả kiểm kê đất an ninh; Biểu 13/TKKKQPAN quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Bộ quốc phòng và Bộ Công an giao nộp kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh như sau:
a) Giao nộp kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh của từng địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quốc phòng, đất an ninh trước ngày 16 tháng 01 của năm sau;
b) Giao nộp kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh trên phạm vi cả nước về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16 tháng 02 của năm kế tiếp đối với kết quả thống kê đất đai; trước ngày 16 tháng 4 của năm kế tiếp đối với kết quả kiểm kê đất đai.
Điều 18. Kiểm kê đất đai chuyên đề
1. Kiểm kê đất đai chuyên đề là việc kiểm kê chuyên sâu về một hoặc một số chỉ tiêu loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai, các điều 4, 5 và 6 Nghị định số /2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; loại đối tượng sử dụng đất quy định tại các khoản 2 Điều 5 của Thông tư này; loại đối tượng được giao quản lý đất khoản 2 Điều 6 của Thông tư này và các nội dung khác có liên quan theo yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai trong từng thời kỳ.
2. Nội dung, hoạt động thực hiện kiểm kê đất đai chuyên đề được thực hiện theo quyết định Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Căn cứ quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc kiểm kê đất đai chuyên đề, đơn vị được giao thực hiện kiểm kê chuyên đề có trách nhiệm xây dựng trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản hướng dẫn chỉ tiêu, biểu mẫu, kế hoạch, trình tự thực hiện và giao nộp kết quả kiểm kê đất đai chuyên đề để tổ chức chỉ đạo, thực hiện theo yêu cầu;
4. Căn cứ quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc kiểm kê đất đai chuyên đề, đơn vị được giao thực hiện kiểm kê chuyên đề có trách nhiệm xây dựng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn chỉ tiêu, biểu mẫu, kế hoạch, trình tự thực hiện và giao nộp kết quả kiểm kê đất đai chuyên đề để tổ chức chỉ đạo, thực hiện theo yêu cầu.
Chương IV
KIỂM TRA, GIAO NỘP, QUẢN LÝ KẾT QUẢ THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
Điều 19. Kiểm tra, nghiệm thu kết quả thống kê, kiểm kê đất đai
1. Nội dung kiểm tra gồm:
a) Mức độ đầy đủ của tài liệu, số liệu và tính pháp lý của hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;
b) Tính đầy đủ, chính xác của việc khoanh vẽ các khoanh đất và xác định loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất trên bản đồ kiểm kê đất đai của cấp xã;
c) Mức độ đầy đủ, chính xác của việc tổng hợp các khoanh đất trong Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai so với bản đồ kiểm kê đất đai và so với bản tổng hợp các trường hợp biến động đất đai đã được Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, xác nhận;
d) Tính chính xác trong việc tổng hợp số liệu trong các biểu thống kê, kiểm kê đất đai;
đ) Tính thống nhất số liệu giữa các biểu thống kê, kiểm kê đất đai với bản đồ kiểm kê đất đai của cấp xã; giữa các biểu số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của từng cấp; giữa biểu số liệu với báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;
e) Chất lượng báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất về mức độ đầy đủ, thống nhất các nội dung; chất lượng phân tích để phản ánh hiện trạng sử dụng đất; chất lượng nội dung đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất;
g) Chất lượng bản đồ hiện trạng sử dụng đất về hình thức, mức độ đầy đủ của nội dung và các địa danh; sự thống nhất giữa màu và ký kiệu loại đất; mức độ chính xác các khoanh đất trên bản đồ; mức độ sai lệch diện tích các loại đất giữa bản đồ hiện trạng sử dụng đất với số liệu kiểm kê đất đai; tính thống nhất số liệu giữa biểu kiểm kê đất đai với các bảng, biểu đồ thuyết minh của bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng cấp (thực hiện đối với kiểm kê đất đai).
2. Trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai quy định như sau:
a) Đơn vị, cá nhân trực tiếp thực hiện từng nhiệm vụ về thống kê, kiểm kê đất đai có trách nhiệm tự kiểm tra kết quả trong suốt quá trình thực hiện và sau khi hoàn thành mỗi sản phẩm;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của cấp xã trước khi phê duyệt;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra kết quả thực hiện của cấp xã trước khi tiếp nhận; kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
d) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra kết quả thực hiện của cấp huyện trước khi tiếp nhận;
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của cấp tỉnh trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
e) Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm tra kết quả thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trước khi tiếp nhận;
g) Trường hợp Ủy ban nhân dân các cấp thuê đơn vị tư vấn thực hiện công việc về thống kê, kiểm kê đất đai thì cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc có trách nhiệm kiểm tra nghiệm thu sản phẩm để thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật.
3. Việc nghiệm thu kết quả thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai.
Điều 20. Giao nộp, công bố kết quả thống kê đất đai
1. Hồ sơ của cấp xã giao nộp gồm:
a) Bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã đã được cập nhật chỉnh lý biến động (01 bộ dạng số) và bản tổng hợp các trường hợp biến động đất đai trong năm đã được Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát thực tế, xác nhận (01 bộ giấy);
b) Bộ số liệu thống kê đất đai (01 bộ giấy và 01 bộ số);
c) Báo cáo kết quả thống kê đất đai (01 bộ giấy).
2. Hồ sơ của cấp huyện giao nộp gồm:
a) Bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã đã được cập nhật chỉnh lý biến động (01 bộ dạng số);
b) Bộ số liệu thống kê đất đai cấp xã (01 bộ số);
c) Bộ số liệu thống kê đất đai cấp huyện (01 bộ giấy và 01 bộ số);
d) Báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp huyện (01 bộ giấy và 01 bộ số).
3. Hồ sơ của cấp tỉnh giao nộp gồm:
a) Bộ số liệu thống kê đất đai cấp xã, huyện (01 bộ số);
b) Bộ số liệu thống kê đất đai cấp tỉnh (01 bộ giấy và 01 bộ số);
c) Báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp tỉnh (01 bộ giấy và 01 bộ số);
4. Hồ sơ kết quả thống kê đất đai của các vùng và cả nước gồm:
a) Bộ số liệu thống kê đất đai (dạng giấy);
b) Báo cáo kết quả thống kê đất đai (dạng giấy).
5. Thời gian nộp, công bố kết quả thống kê đất đai được quy định như sau:
a) Thời gian nộp kết quả thống kê đất đai của cấp xã, cấp huyện lên cấp trên trực tiếp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành, phê duyệt, công bố kết quả thống kê đất đai của tỉnh và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả thống kê đất đai trước ngày 31 tháng 4 năm kế tiếp, trừ năm kiểm kê đất đai.
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả thống kê đất đai hằng năm của cả nước và công bố trước ngày 30 tháng 6 của năm kế tiếp.
Điều 21. Giao nộp, công bố kết quả kiểm kê đất đai
1. Hồ sơ của cấp xã giao nộp gồm:
a) Bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã file diện tích tạo vùng kết nối dữ liệu của bản đồ và Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai kèm theo (01 bộ số);
b) Bảng tổng hợp các trường hợp biến động trong kỳ kiểm kê do Văn phòng Đăng ký đất đai gửi đến đã được Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát thực tế, xác nhận (01 bộ giấy);
c) Bộ số liệu kiểm kê đất đai (01 bộ giấy và 01 bộ số - nếu có);
d) Báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất (01 bộ giấy và 01 bộ số);
đ) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất (01 bộ giấy và 01 bộ số khuôn dạng *.DGN; file diện tích tạo vùng);
e) Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai (01 bộ giấy);
2. Hồ sơ của cấp huyện gồm:
a) Bản đồ kiểm kê đất đai và Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai kèm theo (01 bộ số);
b) Bộ số liệu kiểm kê đất đai cấp xã (01 bộ giấy và 01 bộ số);
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã (01 bộ số);
d) Bộ số liệu kiểm kê đất đai cấp huyện (01 bộ giấy và 01 bộ số);
đ) Báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất (01 bộ giấy và 01 bộ số);
e) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất (01 bộ giấy và 01 bộ số);
g) Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai cấp huyện (01 bộ giấy và 01 bộ số);
3. Hồ sơ của cấp tỉnh gồm:
a) Bản đồ kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã và Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai kèm theo (01 bộ số);
b) Bộ số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện (01 bộ số);
c) Bộ số liệu kiểm kê đất đai cấp tỉnh (01 bộ giấy và 01 bộ số);
d) Báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất (01 bộ giấy và 01 bộ số);
đ) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh và Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất (01 bộ giấy và 01 bộ số);
e) Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai cấp tỉnh (01 bộ giấy và 01 bộ số);
4. Hồ sơ của các vùng, cả nước gửi Thủ tướng Chính phủ gồm:
a) Biểu số liệu kiểm kê đất đai của cả nước và các vùng phân theo tỉnh (01 bộ giấy);
b) Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của cả nước (01 bộ giấy);
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước (01 bộ giấy).
5. Thời gian nộp, công bố kết quả kiểm kê đất đai được quy định như sau:
a) Thời gian nộp kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã, cấp huyện lên cấp trên trực tiếp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành, phê duyệt kết quả kiểm kê đất đai và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 6 của năm kế tiếp năm kiểm kê đất đai;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả kiểm kê đất đai của cả nước trước ngày 30 tháng 9 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.
Điều 22. Lưu trữ, quản lý hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai
1. Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của các cấp xã, huyện, tỉnh và cả nước (dạng giấy và dạng số) tại Điều 20 và Điều 21 Thông tư này được quản lý, lưu trữ lâu dài; bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê đã cập nhật, chỉnh lý biến động (dạng giấy) được quản lý đến thời điểm công bố kết quả kiểm kê đất đai.
2. Hồ sơ kết quả thống kê đất đai của cấp xã được lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài nguyên và Môi trường.
Hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã được lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Tài liệu thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện được lưu tại Phòng Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Tài liệu thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh được lưu tại Sở Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Tài liệu thống kê, kiểm kê đất đai của các vùng kinh tế - xã hội và cả nước được lưu tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Việc quản lý và cung cấp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện theo quy định về quản lý và cung cấp dữ liệu hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung.
Điều 24. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ trong việc thực hiện và báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai ở địa phương bảo đảm yêu cầu chất lượng, thời gian thực hiện, thời điểm báo cáo, kết quả gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp kết quả thống kê đất đai và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả kiểm kê đất đai theo quy định tại Thông tư này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định việc thuê đơn vị tư vấn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định, bảo đảm yêu cầu chất lượng và thời gian thực hiện.
3. Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Thông tư này; được thuê đơn vị tư vấn thực hiện một số công việc cụ thể thuộc nhiệm vụ của Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai trong việc kiểm kê đất đai theo quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện Thông tư này tại địa phương.
5. Cơ quan có trách nhiệm tổng hợp số liệu thống kê, kiểm kê đất đai ở các cấp, các vùng kinh tế - xã hội và cả nước phải thực hiện trên phần mềm thống kê, kiểm kê.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Thông tư 27/2018/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Công văn 5258/BTNMT-TCQLĐĐ về đôn đốc thực hiện công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Công văn 2159/BTNMT-TCQLĐĐ năm 2020 về đôn đốc thực hiện công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Công văn 4618/BTNMT-TCQLĐĐ năm 2020 về đôn đốc thực hiện công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Quyết định 817/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Thông tư 08/2024/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 08/2024/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 31/07/2024
- Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Người ký: Lê Minh Ngân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/08/2024
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết