BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/1999/TT-BXD | Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 1999 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 08/1999/TT-BXD NGÀY 16 THÁNG 11 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN VIỆC LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THUỘC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng.
Để thực hiện cơ chế quản lý đối với công trình của các dự án đầu tư và xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, vốn do doanh nghiệp nhà nước tự huy động và vốn tín dụng thương mại không do Nhà nước bảo lãnh quy định tại các điều 10,11 và 12 Nghị định số 52/1999/NĐ-CP; Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư như sau:
1- Chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình. Do đặc điểm của quá trình sản xuất và đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên mỗi công trình có chi phí xây dựng riêng được xác định theo quy mô, đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của quá trình xây dựng.
Theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng, chi phí xây dựng công trình được biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức đầu tư ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, tổng dự toán công trình, dự toán hạng mục công trình ở giai đoạn thực hiện đầu tư, giá thanh toán và quyết toán vốn đầu tư công trình khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Tổng mức đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng (kể cả vốn sản xuất ban đầu) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong Quyết định đầu tư. Tổng dự toán công trình, tổng giá trị quyết toán công trình khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư đã duyệt hoặc đã được điều chỉnh theo quy định tại điều 25 của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ.
2- Chi phí xây dựng công trình được xác định trên cơ sở khối lượng công việc, hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật và các chế độ chính sách của Nhà nước phù hợp những yếu tố khách quan của thị trường trong từng thời kỳ và được quản lý theo Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ.
3- Tất cả các công trình của các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, vốn do doanh nghiệp nhà nước tự huy động và vốn tín dụng thương mại không do Nhà nước bảo lãnh đều phải thực hiện theo hướng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng được quy định trong Thông tư này.
II- NỘI DUNG CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THEO
CÁC GIAI ĐOẠN ĐẦU TƯ
Tổng mức đầu tư được phân tích, tính toán và xác định trong giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc báo cáo đầu tư) của dự án, bao gồm những chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư (điều tra khảo sát, lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án), chi phí chuẩn bị thực hiện đầu tư (đền bù đất đai hoa màu, di chuyển dân cư, các công trình trên mặt bằng xây dựng, chuyển quyền sử dụng đất ..., khảo sát, thiết kế, lập và thẩm định thiết kế, tổng dự toán, chi phí đấu thầu, hoàn tất các thủ tục đầu tư, xây dựng đường, điện, nước thi công, khu phụ trợ, nhà ở tạm công nhân (nếu có)), chi phí thực hiện đầu tư và xây dựng (xây lắp, mua sắm thiết bị và các chi phí khác có liên quan), chi phí chuẩn bị sản xuất để đưa dự án vào khai thác sử dụng (chi phí đào tạo, chạy thử, sản xuất thử, thuê chuyên gia vận hành trong thời gian chạy thử), vốn lưu động ban đầu cho sản xuất (đối với dự án sản xuất), lãi vay ngân hàng của chủ đầu tư trong thời gian thực hiện đầu tư, chi phí bảo hiểm, chi phí dự phòng.
Đối với các dự án nhóm A và một số dự án có yêu cầu đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép thì ngoài các nội dung nói trên, trong tổng mức đầu tư còn bao gồm các chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến dự án.
Nội dung chi tiết, phương pháp và căn cứ để tính tổng mức đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Tổng dự toán công trình là tổng chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật- thi công. Tổng dự toán công trình bao gồm: chi phí xây lắp, chi phí thiết bị (gồm thiết bị công nghệ, các loại thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất gia công (nếu có) và các trang thiết bị khác phục vụ cho sản xuất, làm việc, sinh hoạt), chi phí khác và chi phí dự phòng (gồm cả dự phòng do yếu tố trượt giá và dự phòng do khối lượng phát sinh).
Các khoản mục chi phí trong tổng dự toán công trình gồm những nội dung cụ thể như sau:
2.1- Chi phí xây lắp bao gồm:
- Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ (Có tính đến giá trị vật tư, vật liệu được thu hồi (nếu có) để giảm vốn đầu tư);
- Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng;
- Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công (đường thi công, điện nước, nhà xưởng v.v... ), nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công (nếu có);
- Chi phí xây dựng các hạng mục công trình;
- Chi phí lắp đặt thiết bị ( đối với thiết bị cần lắp đặt );
- Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng ( trong trường hợp chỉ định thầu nếu có).
2.2- Chi phí thiết bị bao gồm:
- Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công (nếu có)), các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt của công trình (bao gồm thiết bị lắp đặt và thiết bị không cần lắp đặt );
- Chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu Container (nếu có) tại cảng Việt nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường;
- Thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình.
2.3- Chi phí khác bao gồm:
Do đặc điểm riêng biệt của khoản chi phí này nên nội dung của từng loại chi phí được phân chia theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng. Cụ thể là:
a. ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
- Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án nhóm A hoặc dự án nhóm B (nếu cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư yêu cầu bằng văn bản), báo cáo nghiên cứu khả thi đối với các dự án nói chung và các dự án chỉ thực hiện lập báo cáo đầu tư;
- Chi phí tuyên truyền, quảng cáo dự án (nếu có);
- Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến dự án (đối với các dự án nhóm A và một số dự án có yêu cầu đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép);
- Lệ phí thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư.
b. ở giai đoạn thực hiện đầu tư:
- Chi phí khởi công công trình (nếu có);
- Chi phí đền bù và tổ chức thực hiện trong quá trình đền bù đất đai hoa màu, di chuyển dân cư và các công trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí phục vụ cho công tác tái định cư và phục hồi (đối với công trình xây dựng của dự án đầu tư có yêu cầu tái định cư và phục hồi);
- Tiền thuê đất hoặc tiền chuyển quyền sử dụng đất;
- Chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, chi phí mô hình thí nghiệm (nếu có), chi phí lập hồ sơ mời thầu, phân tích, đánh giá kết quả đấu thầu xây lắp, mua sắm vật tư thiết bị; chi phí giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị và các chi phí tư vấn khác... .
- Chi phí Ban quản lý dự án;
- Chi phí bảo vệ an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng công trình (nếu có);
- Chi phí kiểm định chất lượng công trình (nếu có);
- Chi phí lập, thẩm tra đơn giá dự toán; quản lý chi phí xây dựng công trình;
- Chi phí bảo hiểm công trình;
- Lệ phí địa chính;
- Lệ phí thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật-thi công, tổng dự toán công trình, kết quả đấu thầu.
c. ở giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng:
- Chi phí lập hồ sơ hoàn công; quy đổi vốn; thẩm tra và phê duyệt quyết toán công trình;
- Chi phí tháo dỡ công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm (trừ giá trị thu hồi) v.v...
- Chi phí thu dọn vệ sinh công trình, tổ chức nghiệm thu, khánh thành và bàn giao công trình;
- Chi phí đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất;
- Chi phí thuê chuyên gia vận hành và sản xuất trong thời gian chạy thử (nếu có);
- Chi phí nguyên liệu, năng lượng và nhân lực cho quá trình chạy thử không tải và có tải (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được) v.v ...
2.4- Chi phí dự phòng:
Chi phí dự phòng là khoản chi phí chỉ để dự trù vốn tính cho các khối lượng phát sinh do thay đổi thiết kế theo yêu cầu của Chủ đầu tư được cấp có thẩm quyền chấp nhận, khối lượng phát sinh không lường trước được, dự phòng do yếu tố trượt giá trong quá trình thực hiện dự án.
3- Dự toán xây lắp hạng mục công trình
Dự toán xây lắp hạng mục công trình là chi phí cần thiết để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp của hạng mục công trình được tính toán từ thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế kỹ thuật-thi công.
Dự toán xây lắp hạng mục công trình bao gồm:
3.1- Giá trị dự toán xây lắp trước thuế gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước.
3.2- Giá trị dự toán xây lắp sau thuế gồm: giá trị dự toán xây lắp trước thuế và khoản thuế giá trị gia tăng đầu ra.
4.1- Đối với trường hợp đấu thầu thì gía thanh toán được thực hiện theo tiến độ và theo giá trúng thầu (đối với hợp đồng trọn gói) hoặc thanh toán theo đơn giá trúng thầu và các điều kiện được ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây dựng (đối với hợp đồng có điều chỉnh giá).
4.2- Đối với trường hợp được phép chỉ định thầu thì giá thanh toán được thực hiện theo giá trị dự toán hạng mục hay toàn bộ công trình được duyệt trên cơ sở nghiệm thu khối lượng và chất lượng từng kỳ thanh toán.
Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư và xây dựng.
Nội dung chi tiết vốn đầu tư được quyết toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
III. CĂN CỨ LẬP CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Để xác định được toàn bộ các chi phí cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư theo nội dung trong điểm 2; 3 mục II nói trên phải căn cứ vào các tài liệu cần thiết sau đây:
1- Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có) và báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế kỹ thuật-thi công.
3- Khối lượng công tác xây lắp tính theo thiết kế phù hợp với danh mục của đơn giá xây dựng cơ bản.
4- Danh mục và số lượng các thiết bị công nghệ (bao gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công (nếu có)), các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt cần phải lắp đặt, không cần lắp đặt theo yêu cầu công nghệ sản xuất của công trình xây dựng.
Các tổ chức tư vấn thiết kế chịu trách nhiệm về mức độ đầy đủ, chính xác, hợp lý của các nội dung nêu trong điểm 3 và 4 nói trên.
5- Giá tính theo một đơn vị diện tích hay một đơn vị công suất sử dụng của các hạng mục công trình thông dụng: Là chỉ tiêu xác định chi phí xây lắp bình quân để hoàn thành một đơn vị diện tích hay một đơn vị công suất sử dụng hoặc một đơn vị kết cấu của từng loại nhà, hạng mục công trình thông dụng được xây dựng theo thiết kế điển hình hay theo thiết kế hợp lý kinh tế. Mức giá này được tính toán từ giá trị dự toán trước thuế của các loại công tác, kết cấu xây lắp trong phạm vi ngôi nhà, hạng mục công trình ( dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi v.v...), không bao gồm các chi phí không cấu thành trực tiếp trong phạm vi ngôi nhà hoặc hạng mục công trình như các chi phí để xây dựng các hạng mục đường xá, cấp thoát nước, điện ngoài nhà ... và chi phí thiết bị của ngôi nhà hay hạng mục công trình.
6- Đơn giá xây dựng cơ bản: Đơn giá xây dựng cơ bản do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành bao gồm những chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và chi phí sử dụng máy thi công tính trên một đơn vị khối lượng công tác xây lắp riêng biệt hoặc một bộ phận kết cấu xây lắp và được xác định trên cơ sở định mức dự toán xây dựng cơ bản.
Đối với những công trình quan trọng của Nhà nước, có quy mô xây dựng và yêu cầu kỹ thuật phức tạp được phép xây dựng đơn giá riêng thì căn cứ vào đơn giá xây dựng cơ bản lập phù hợp với các bước thiết kế được cấp có thẩm quyền ban hành.
7- Giá các thiết bị theo kết quả đấu thầu hoặc chào hàng cạnh tranh mua sắm thiết bị hoặc theo các thông tin thương mại trên thị trường.
8- Giá cước vận tải, bốc xếp, chi phí lưu kho, bãi theo hướng dẫn của Ban Vật giá Chính phủ.
9- Định mức các chi phí, phí, lệ phí tính theo tỷ lệ % hoặc các bảng giá bao gồm:
- Chi phí đền bù đất đai hoa màu, di chuyển dân cư và các công trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí phục vụ cho công tác tái định cư và phục hồi (đối với công trình xây dựng của các dự án đầu tư có yêu cầu tái định cư và phục hồi) căn cứ theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền.
- Tiền thuê đất hoặc tiền chuyển quyền sử dụng đất căn cứ theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền.
- Định mức chi phí chung, giá khảo sát, chi phí thiết kế, chi phí Ban quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, các lệ phí thẩm định (báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật - thi công, tổng dự toán, dự toán công trình...) theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền.
- Lệ phí địa chính, các loại lệ phí khác, thuế, phí bảo hiểm ... căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính.
10- Các chế độ, chính sách có liên quan do Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
IV- PHƯƠNG PHÁP LẬP CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Tổng dự toán công trình được xác định theo nguyên tắc và phương pháp như sau:
- Công trình có kỹ thuật cao, có kết cấu nền móng và địa chất công trình, địa chất thuỷ văn phức tạp phải thực hiện thiết kế kỹ thuật (thiết kế triển khai) trước khi thiết kế bản vẽ thi công (thiết kế chi tiết) thì tổng dự toán công trình lập theo thiết kế kỹ thuật.
- Công trình kỹ thuật đơn giản hoặc thông dụng hoặc đã có thiết kế mẫu chỉ thực hiện thiết kế kỹ thuật-thi công thì tổng dự toán lập theo thiết kế kỹ thuật-thi công.
1.1.- Chi phí xây lắp:
1.1.1- Những hạng mục công trình xây dựng thực hiện bước thiết kế kỹ thuật trước khi thiết kế bản vẽ thi công thì chi phí xây lắp được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế kỹ thuật và đơn giá xây dựng cơ bản của các loại công tác hoặc kết cấu xây lắp được lập phù hợp với thiết kế kỹ thuật.
1.1.2- Những hạng mục công trình chỉ thực hiện bước thiết kế kỹ thuật-thi công thì chi phí xây lắp được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế kỹ thuật-thi công và đơn giá xây dựng cơ bản ở nơi xây dựng công trình do ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
1.1.3- Những hạng mục công trình thông dụng thì chi phí xây lắp được xác định trên cơ sở tổng diện tích sàn hay công suất thiết kế của hạng mục công trình và mức gía tính theo một đơn vị diện tích hay một đơn vị công suất sử dụng của hạng mục công trình như nội dung trong điểm 5, mục III nói trên.
1.1.4- Đối với các hạng mục công trình thuộc khu phụ trợ, nhà ở tạm của công nhân xây dựng phục vụ thi công xây lắp công trình của các dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định trong tổng mức đầu tư, việc tính chi phí xây lắp cho các hạng mục nói trên được thực hiện như sau:
1.1.4.1- Về xây dựng khu phụ trợ
Chi phí xây dựng khu phụ trợ được lập thành dự toán xây lắp riêng tùy thuộc vào thiết kế cụ thể theo quy mô, tính chất của từng hạng mục công trình trong khu phụ trợ nhưng tổng chi phí xây lắp của các hạng mục công trình không được vượt quá mức chi phí ghi trong tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Dự toán xây lắp hạng mục công trình xác định theo phương pháp nêu trong phụ lục số 2 của Thông tư này.
1.1.4.2- Về xây dựng nhà ở tạm của công nhân xây dựng
Chi phí xây dựng nhà ở tạm của công nhân xây dựng được tính toán căn cứ vào nhu cầu cần thiết của loại nhà ở tạm cần xây dựng nhưng không vượt quá 2% giá trị xây lắp trong tổng dự toán đã được phê duyệt của công trình (đối với công trình mới khởi công xây dựng ở xa khu dân cư, những công trình đi theo tuyến (đường xá, kênh mương cấp I, đường lâm nghiệp, đường dây)) và không vượt quá 1% giá trị xây lắp trong tổng dự toán đã được phê duyệt của công trình (đối với các công trình khác).
Chi phí xây dựng khu phụ trợ, nhà ở tạm của công nhân xây dựng được tính trong giá của các gói thầu (đối với công trình thực hiện phương thức đấu thầu) hoặc khoán trọn gói các chi phí này (đối với công trình được cấp có thẩm quyền chỉ định thầu).
1.2- Chi phí thiết bị:
Chi phí thiết bị được xác định theo số lượng từng loại thiết bị và giá trị tính cho một tấn hoặc một cái thiết bị của loại tương ứng; Trong đó, giá trị tính cho 1 tấn hoặc 1 cái thiết bị bao gồm: giá mua, chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu Container (nếu có) tại cảng Việt nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường, thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình. Trường hợp đấu thầu thì giá thiết bị là giá trúng thầu gồm các nội dung như đã nói ở trên và các khoản chi phí khác (nếu có) được ghi trong hợp đồng.
Riêng đối với các thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công thì chi phí cho các loại thiết bị này được xác định trên cơ sở khối lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và mức giá sản xuất, gia công tính cho 1 tấn hoặc 1 cái phù hợp với tính chất, chủng loại thiết bị phi tiêu chuẩn và các khoản chi phí khác có liên quan như đã nói ở trên.
1.3- Chi phí khác:
Bao gồm các chi phí không thuộc chi phí xây lắp, chi phí thiết bị và được phân theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng như nội dung trong khoản 2.3, điểm 2, mục II của Thông tư này. Các khoản chi phí này được xác định theo định mức tính bằng tỷ lệ (%) hoặc bảng giá cụ thể và được chia làm 2 nhóm:
- Nhóm chi phí, lệ phí xác định theo định mức tính bằng tỷ lệ (%) bao gồm: chi phí thiết kế, chi phí Ban quản lý dự án, lệ phí thẩm định và các chi phí tư vấn khác v.v...
Trong đó: Chi phí Ban quản lý dự án được tính theo quy mô và loại công trình. Trị số định mức tỷ lệ (%) và phương thức tính khoản chi phí Ban quản lý dự án thực hiện theo quy định trong phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này.
- Nhóm chi phí xác định bằng cách lập dự toán bao gồm chi phí không xác định theo định mức tính bằng tỷ lệ (%) như: Chi phí khảo sát xây dựng, chi phí tuyên truyền quảng cáo dự án, chi phí đào tạo công nhân, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất, chi phí thuê chuyên gia vận hành và sản xuất thử (nếu có), chi phí đền bù và chi phí tổ chức thực hiện trong quá trình đền bù đất đai hoa màu, di chuyển dân cư và các công trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí phục vụ cho công tác tái định cư và phục hồi (đối với công trình xây dựng của dự án đầu tư có yêu cầu tái định cư và phục hồi) v.v...
1.4- Phí dự phòng:
Theo quy định thì định mức chi phí dự phòng trong tổng dự toán công trình được tính bằng 10% trên tổng chi phí xây lắp, chi phí thiết bị và chi phí khác nêu trong điểm 1.1, 1.2 và 1.3 nói trên.
Trình tự và phương pháp lập tổng dự toán công trình xây dựng theo hướng dẫn trong phụ lục số1 kèm theo Thông tư này.
2 - Dự toán xây lắp hạng mục công trình
Dự toán xây lắp hạng mục công trình được xác định trên cơ sở khối lượng các công tác xây lắp tính theo thiết kế, đơn giá xây dựng cơ bản do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hoặc đơn giá xây dựng công trình (đối với công trình được lập đơn giá riêng), định mức chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị giă tăng đầu ra.
Phương pháp lập dự toán xây lắp hạng mục công trình theo hướng dẫn trong phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này.
V- QUẢN LÝ CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG
GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Định mức dự toán xây dựng cơ bản do Bộ Xây dựng nghiên cứu và ban hành áp dụng thống nhất trong cả nước. Đơn giá xây dựng cơ bản do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hoặc đơn giá xây dựng cơ bản công trình (đối với công trình được lập đơn giá riêng) đều phải lập trên cơ sở các định mức dự toán nói trên. Trường hợp những loại công tác xây lắp hoặc kết cấu xây dựng chưa có trong danh mục định mức dự toán hiện hành thì các Bộ có xây dựng chuyên ngành và các địa phương phải tổ chức nghiên cứu xây dựng các loại định mức đó và thoả thuận với Bộ Xây dựng để áp dụng.
- Các Bộ có xây dựng chuyên ngành tổ chức soát xét, sửa đổi, bổ sung các định mức dự toán chuyên ngành thoả thuận với Bộ Xây dựng để ban hành áp dụng; Không áp dụng các định mức dự toán do các Bộ có xây dựng chuyên ngành ban hành trước ngày 30/3/1994.
- Sở Xây dựng các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các Sở có xây dựng chuyên ngành tổ chức xây dựng định mức cho các công tác xây lắp sử dụng các loại vật tư, vật liệu và công nghệ xây dựng mới thuộc các công trình xây dựng trên địa phương trình Bộ Xây dựng để áp dụng. Sở Xây dựng và các Sở có xây dựng chuyên ngành không được thoả thuận hoặc thống nhất tạm thời việc bổ sung, điều chỉnh định mức dự toán các công tác xây lắp để lập đơn giá công trình.
2.1- Đơn giá xây dựng cơ bản được lập tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi là đơn giá địa phương) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chỉ sử dụng để lập dự toán xây lắp riêng cho các hạng mục công trình, công trình hoặc xác định chi phí xây lắp trong tổng dự toán đối với các công trình xây dựng tại địa phương (không được sử dụng bộ đơn giá xây dựng cơ bản của địa phương khác), làm căn cứ để tổ chức đấu thầu xây lắp đối với tất cả các công trình của Trung ương và địa phương, không phụ thuộc vào cấp quyết định đầu tư, xây dựng trên địa phương đó. Riêng các tập đơn giá xây dựng cơ bản của các thành phố Hà nội, Hồ Chí Minh, Hải phòng, Đà nẵng và Cần thơ trước khi ban hành hoặc bổ sung, sửa đổi phải có sự thoả thuận bằng văn bản của Bộ Xây dựng (chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị). Đơn giá xây dựng cơ bản do Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan (Tài chính, Vật giá, Giao thông, Nông nghiệp và phát triển nông thôn...) xây dựng theo nguyên tắc , phương pháp hướng dẫn của Bộ Xây dựng .
2.2- Đối với những công trình quan trọng của Nhà nước có quy mô xây dựng và yêu cầu kỹ thuật phức tạp, một số công trình có yêu cầu đặc biệt hoặc một số công trình có điều kiện riêng biệt được phép lập đơn giá riêng (đơn giá xây dựng cơ bản công trình) theo phương pháp lập đơn giá do Bộ Xây dựng hướng dẫn. Bộ Xây dựng thống nhất với cấp quyết định đầu tư việc thành lập Ban đơn giá công trình và thoả thuận ban hành đơn giá riêng của những công trình đó.
Tất cả các công trình xây dựng không phân biệt đấu thầu hay được phép chỉ định thầu đều phải lập tổng dự toán theo đúng các nội dung, nguyên tắc, phương pháp hướng dẫn tại Thông tư này.
Trước khi Chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tổng dự toán thì tổng dự toán phải được cơ quan có chức năng quản lý xây dựng được phân cấp thẩm định. Cơ quan thẩm định tổng dự toán bảo đảm nội dung thẩm định quy định tại khoản 2 điều 37 của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả và nội dung thẩm định như đã nói ở trên. Khi cần thiết, cơ quan thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán thống nhất với cơ quan phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán thuê các tổ chức tư vấn (hoặc chuyên gia) thực hiện việc thẩm định. Trong trường hợp này, lệ phí thẩm định được dùng để thuê tổ chức tư vấn (hoặc chuyên gia) thực hiện thẩm định. Riêng tổng dự toán công trình các dự án thuộc nhóm A do Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định.
Tổng dự toán do cấp có thẩm quyền phê duyệt không được vượt tổng mức đầu tư đã duyệt.
3.1- Tổng dự toán công trình của các dự án nhóm B,C sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh thuộc các Bộ, Ngành, cơ quan Trung ương và các Tổng công ty nhà nước do Người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt sau khi được cơ quan có chức năng quản lý xây dựng của cấp quyết định đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý đơn giá, dự toán xây dựng của các Bộ có xây dựng chuyên ngành (đối với các dự án mà cấp quyết định đầu tư không có cơ quan chức năng nói trên) thẩm định.
3.2- Tổng dự toán công trình của các dự án thuộc nhóm B,C sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, vốn do doanh nghiệp nhà nước tự huy động và vốn tín dụng thương mại không do Nhà nước bảo lãnh do Người có thẩm quyền quyết định đầu tư của doanh nghiệp phê duyệt sau khi được cơ quan có chức năng quản lý xây dựng của doanh nghiệp hoặc do cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý đơn giá, dự toán xây dựng của các Bộ, địa phương (đối với các dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp không có cơ quan chức năng nói trên) thẩm định.
3.3- Tổng dự toán công trình được Người có thẩm quyền phê duyệt là giới hạn tối đa chi phí xây dựng công trình, làm căn cứ để tổ chức đấu thầu và quản lý chi phí sau đấu thầu. Người có thẩm quyền phê duyệt tổng dự toán chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung phê duyệt theo quy định tại khoản 2, điều 38 của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng và các quy định khác của pháp luật.
- Trường hợp dự án nhóm A được phép phân ra các dự án thành phần (hoặc tiểu dự án) thì tổng dự toán công trình của từng dự án thành phần (hoặc tiểu dự án) được lập như công trình của một dự án đầu tư độc lập. Việc thẩm định, phê duyệt tổng dự toán công trình của từng dự án thành phần (hoặc tiểu dự án) thực hiện như quy định đối với công trình thuộc dự án nhóm A.
- Trường hợp riêng biệt, nếu công trình xây dựng của dự án nhóm A, B chưa có tổng dự toán được phê duyệt hoặc chưa đủ điều kiện lập tổng dự toán thì chậm nhất sau khi thực hiện được 50% giá trị khối lượng công tác xây lắp của toàn bộ công trình phải có tổng dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
+ Trường hợp trong quyết định đầu tư đã quy định mức vốn của từng hạng mục nhưng cần thiết phải tiến hành khởi công công trình thì phải có dự toán hạng mục công trình khởi công được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Đối với các dự toán hạng mục thuộc công trình xây dựng của dự án thành phần thuộc các nhóm dự án nói trên, trước khi Chủ đầu tư thực hiện phê duyệt dự toán các hạng mục của công trình thì các dự toán này phải được cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý đơn giá, dự toán xây dựng thẩm định. Dự toán của các hạng mục đã được Chủ đầu tư phê duyệt không được vượt dự toán công trình của dự án thành phần trong tổng dự toán của toàn bộ công trình được lập để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.4- Thời gian thẩm định tổng dự toán không quá 45 ngày đối với công trình thuộc dự án nhóm A, 30 ngày đối với công trình thuộc dự án nhóm B, 20 ngày đối với công trình thuộc dự án nhóm C kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Điều chỉnh chi phí xây dựng công trình
Tổng dự toán công trình cũng như dự toán hạng mục công trình hoặc công tác xây lắp riêng biệt đã được phê duyệt có thể được điều chỉnh, bổ sung, nhưng không được vượt tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.1- Trường hợp được cấp quyết định đầu tư cho phép thay đổi thiết kế một số bộ phận, hạng mục của công trình, khi lập lại dự toán cho các bộ phận, hạng mục đó theo cùng mặt bằng giá của tổng dự toán đã được phê duyệt mà làm vượt tổng dự toán (bao gồm cả chi phí dự phòng) đã được phê duyệt thì Chủ đầu tư phải lập lại tổng dự toán và thực hiện việc thẩm định lại để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.2- Trong trường hợp được cấp quyết định đầu tư cho phép thay đổi thiết kế một số bộ phận, hạng mục của công trình, mà không làm vượt tổng dự toán đã được phê duyệt (bao gồm cả chi phí dự phòng) thì khi lập lại dự toán cho các bộ phận, hạng mục đó vẫn phải áp dụng theo cùng một mặt bằng giá của tổng dự toán đã được phê duyệt để bảo đảm sự nhất quán của tài liệu dự toán công trình.
4.3- Việc điều chỉnh chi phí xây dựng công trình được tiến hành thường xuyên theo tháng hoặc quí bằng cách xác định mức bù, trừ chênh lệch hoặc điều chỉnh riêng từng khoản mục chi phí trong dự toán, sau đó tổng hợp lại để xác định mức điều chỉnh chung của dự toán công trình.
Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì với sự tham gia của Sở Tài chính-Vật giá và các cơ quan có liên quan trong việc xác định giá vật liệu đến hiện trường xây lắp trên cơ sở thông báo định kỳ của Liên Sở Xây dựng-Tài chính-Vật giá về giá các loại vật tư, vật liệu xây dựng tại nơi bán tập trung hoặc các nơi sản xuất trên địa bàn tỉnh, thành phố để làm căn cứ xác định mức bù, trừ chênh lệch chi phí vật liệu trong dự toán.
Khi có sự thay đổi lớn về giá cả, tiền lương và các chế độ chính sách có liên quan thì các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Chủ đầu tư (đối với công trình được lập đơn giá riêng) phải tiến hành xây dựng lại bộ đơn giá xây dựng cơ bản theo quy định của Nhà nước.
4.4 - Việc thanh toán vốn đầu tư đối với các công trình đấu thầu hoặc chỉ định thầu thực hiện theo nội dung quy định trong điều 49 của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Thông tư này áp dụng thống nhất trong cả nước kể từ ngày ký ban hành. Những Thông tư hướng dẫn trước đây của Bộ Xây dựng có nội dung liên quan đến Thông tư này đều bãi bỏ.
Nguyễn Mạnh Kiểm (Đã ký) |
TỔNG DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
( Kèm theo Thông tư số: 08 /1999/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 1999 )
Tổng dự toán công trình là tổng chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công trình và được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế 2 bước) hoặc thiết kế kỹ thuật-thi công (đối với công trình thiết kế 1 bước). Tổng dự toán công trình bao gồm: Chi phí xây lắp (GXL), chi phí thiết bị (GTB), chi phí khác (GK) và chi phí dự phòng (GDP).
Tổng dự toán công trình được tính theo công thức:
GTDT = GXL + GTB + GK + GDP (1)
1. Phương pháp tính chi phí xây lắp:
Chi phí xây lắp công trình xây dựng là toàn bộ chi phí để thực hiện công tác xây dựng và lắp đặt của từng hạng mục công trình thuộc công trình đó.
Chi phí xây lắp công trình được tính theo công thức sau:
n
Gxl = å gixl (1 + TXLGTGT) (2)
i=1
Trong đó:
gixl : Giá trị dự toán xây lắp trước thuế của hạng mục công trình thứ i;
TXLGTGT : Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây
dựng, lắp đặt.
- Đối với những hạng mục công trình xây dựng theo thiết kế riêng biệt thì giá trị dự toán xây lắp trước thuế hạng mục công trình được tính theo phương pháp lập dự toán xây lắp trong phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này.
- Đối với những hạng mục công trình thông dụng (như nhà ở, nhà làm việc, hội trường, kho tàng, đường xá, sân bãi ... ) thì giá trị dự toán xây lắp trước thuế được xác định theo công thức:
n
gixl = å Pi x Si (3)
i=1
Trong đó:
Pi: Mức giá tính theo một đơn vị diện tích hay một đơn vị công suất sử dụng của hạng mục công trình thứ i;
Si: Diện tích hay công suất sử dụng của hạng mục công trình thứ i.
2- Phương pháp tính chi phí thiết bị.
Chi phí thiết bị được tính theo công thức sau:
n
GTB = å QiMi (1 + TTBGTGT) (4)
i=1
Trong đó:
Qi: Trọng lượng (tấn) hoặc số lượng (cái) thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i;
Mi: Giá tính cho 1 tấn hoặc 1 cái (1 nhóm) thiết bị thứ i của công trình;
Mi = mi + ni + ki + vi + hi (5)
mi: Giá của thiết bị thứ i ở nơi mua (nơi sản xuất, chế tạo hoặc nơi cung
ứng thiết bị công nghệ tại Việt nam) hay giá tính đến cảng Việt nam
(đối với thiết bị công nghệ nhập khẩu);
ni : Chi phí vận chuyển 1 tấn hoặc 1 cái ( 1nhóm) thiết bị thứ i từ nơi mua
hay từ cảng Việt nam đến công trình;
ki : Chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu Container 1 tấn hoặc 1 cái (1 nhóm) thiết
bị thứ i (nếu có) tại cảng Việt nam (đối với thiết bị nhập khẩu);
vi : Chi phí bảo quản, bảo dưỡng 1tấn hoặc 1 cái(1nhóm) thiết bị thứ i tại
hiện trường;
hi : Thuế và phí bảo hiểm thiết bị thứ i;
TTBGTGT: Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định đối với từng loại thiết bị.
Riêng đối với các loại thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công thì chi phí tính cho loại thiết bị này thực hiện theo nguyên tắc, phương pháp trong khoản 1.2, điểm 1 mục IV của Thông tư này và bao gồm các nội dung như đã nói ở trên.
3. Phương pháp tính chi phí khác:
Chi phí khác được tính theo công thức sau:
n m
GK = ( å Bi + å Cj ) x (1 + TKGTGT) (6)
i=1 j=1
Trong đó:
Bi: Giá trị của khoản mục chi phí khác thứ i thuộc nhóm chi phí, lệ phí
tính theo định mức tỷ lệ %;
Cj: Giá trị của khoản mục chi phí khác thứ j thuộc nhóm chi phí khác
tính bằng cách lập dự toán;
TKGTGT: Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định đối với từng loại
chi phí khác là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
4- Chi phí dự phòng:
Chi phí dự phòng (bao gồm cả dự phòng do khối lượng phát sinh và dự phòng do yếu tố trượt giá ) được tính bằng 10% trên toàn bộ chi phí xây lắp, chi phí thiết bị và chi phí khác của công trình theo cách tính nói trên và xác định theo công thức:
GDP = (GXL + GTB + GK) x 10% (7)
HỒ SƠ, BIỂU MẪU TỔNG DỰ TOÁN
1- Hồ sơ tổng dự toán bao gồm:
- Tờ trình xin duyệt tổng dự toán;
- Bản thuyết minh tổng dự toán;
- Biểu tổng hợp tổng dự toán, các biểu tổng hợp riêng từng khoản mục chi phí bao gồm: chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí khác và biểu tính khối lượng công tác xây lắp (Theo hình thức và nội dung trong mục 2 dưới đây).
- v.v ...
2- Biểu mẫu tổng dự toán
2.1 - Biểu tổng hợp tổng dự toán (biểu số 1 - TDT)
Ngày ......... tháng........... năm ..........
Tên công trình:
STT | Khoản mục chi phí | giá trị trước thuế | thuế giá trị gia tăng đầu ra | giá trị sau thuế |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
1 | Chi phí xây lắp | GXL | ||
2 | Chi phí thiết bị
| GTB | ||
3 | Chi phí khác: | GK | ||
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư | ||||
- Giai đoạn thực hiện đầu tư | ||||
- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng | ||||
4 | Chi phí dự phòng | GDP | ||
Tổng cộng: ( 1+ 2 + 3 + 4 ) | GTDT | |||
Người tính Người kiểm tra Cơ quan lập
2.2 Biểu tổng hợp chi phí xây lắp (biểu số 2-TDT)
Ngày ........... tháng ......... năm .......
Tên công trình:
STT | Tên hạng mục công trình | Giá trị dự toán xây lắp trước thuế | thuế giá trị gia tăng đàu ra | Giá trị dự toán xây lắp sau thuế |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
1 | Hạng mục ..... | |||
2 | Hạng mục ..... | |||
3 | .............................. | |||
Tổng cộng | gxl |
Người tính Người kiểm tra Cơ quan lập
Ghi chú: - Giá trị dự toán xây lắp trước thuế của từng hạng mục công trình xác định theo phương pháp nêu trong điểm 1 của phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.
2.3 Biểu tổng hợp chi phí thiết bị ( Biểu số 3-TDT)
Ngày....... tháng......... năm .......
Tên công trình :
Số TT | Tên thiết bị hay nhóm thiết bị | Đơn vị | Số lượng | Gía mua | Thành tiền mua TB | Chi phí vận chuyển | Chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu Container (nếu có) tại cảng Việt nam | Chi phí bảo quản | Phí bảo hiểm | Tổng giá trị trước thuế | Thuế giá trị gia tăng đầu ra | Tổng giá trị sau thuế |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
I.Thiết bị phải lắp . . II.Thiết bị không phải lắp . . | có thể tính chung cho toàn bộ hoặc tính cho từng thiết bị | Có thể tính chung cho toàn bộ hoặc tính cho từng thiết bị | ||||||||||
III. Thiết bị phi tiêu chuẩn phải gia công, sản xuất | ||||||||||||
Tổng cộng | GTB |
Người tính Người kiểm tra Cơ quan lập
2.4 - Biểu tổng hợp chi phí khác (Biểu số 4-TDT)
Ngày ........... tháng .......... năm ...........
Tên công trình:
Các khoản chi phí khác | giá trị trước thuế | thuế giá trị gia tăng đầu ra | giá trị sau thuế |
1 | 2 | 3 | 4 |
1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư | |||
- | |||
- | |||
- | |||
2. Giai đoạn thực hiện đầu tư | |||
- | |||
- | |||
- | |||
3. Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng | |||
- | |||
- | |||
- | |||
- | |||
- | |||
TỔNG CỘNG | Gk |
Người tính Người kiểm tra Cơ quan lập
2.5 - Biểu tính khối lượng công tác xây lắp chủ yếu
(Biểu số 5 - TDT)
Ngày........ tháng.......... năm ...........
Tên công trình
STT | Loại công tác | Đơn vị | Khối lượng công tác | Tổng cộng | |||||
|
| Hạng mục 1 | Hạng mục 2 | Hạng mục 3 | Hạng mục 4 | v.v... | Hạng mục n |
| |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | ... | m-1 | m |
I | Đào đắp đất đá, cát | ||||||||
1 | Đào đất | ||||||||
2 | Đắp đất | ||||||||
. | |||||||||
. | |||||||||
. | |||||||||
n | v.v.. | ||||||||
II | Công tác đóng cọc | ||||||||
1 | Đóng cọc tre | ||||||||
2 | Đóng cọc gỗ | ||||||||
3 | Đóng cọc bê tông | ||||||||
. | |||||||||
. | |||||||||
. | |||||||||
n | v.v... | ||||||||
Người tính Người kiểm tra Cơ quan lập
PHƯƠNG PHÁP LẬP DỰ TOÁN XÂY LẮP
HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Kèm theo Thông tư số 08 /1999/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 1999 )
Giá trị dự toán xây lắp sau thuế của hạng mục công trình bao gồm giá trị dự toán xây lắp trước thuế và khoản thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Giá trị dự toán xây lắp trước thuế của hạng mục công trình bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước.
Chi phí trực tiếp: Bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công được xác định dựa trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp và đơn giá xây dựng của công tác xây lắp tương ứng.
Riêng chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng nói trên bao gồm:
- Tiền lương cơ bản theo Bảng lương A6 ban hành kèm theo Nghị định số 05/CP ngày 26/1/1994 của Chính phủ, trong đó mức tiền lương tối thiểu bằng 144.000đ áp dụng theo Nghị định số 06/CP ngày 21 tháng 1 năm 1997 của Chính phủ.
- Các khoản phụ cấp: bao gồm phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất bằng 20% tiền lương tối thiểu, phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức thấp nhất bình quân bằng 10% tiền lương cơ bản, một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, tết, phép ... ) bằng 12% và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% so với tiền lương cơ bản.
Đối với các công trình được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cho phép được hưởng thêm các khoản phụ cấp lương và chế độ chính sách khác chưa tính vào chi phí nhân công trong đơn giá nêu trên hoặc được hưởng phụ cấp lưu động ở mức cao hơn 20% hay được hưởng phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức cao hơn 10% thì được bổ sung các khoản này vào chi phí nhân công trong dự toán theo hướng dẫn ở bảng 1 (bảng tổng hợp dự toán xây lắp hạng mục công trình xây dựng) của phụ lục này.
Đối với chi phí cấp nước ngọt phục vụ sinh hoạt ở những nơi thiếu nước ngọt được đưa vào dự toán xây lắp công trình cùng với nước ngọt phục vụ sản xuất.
Chi phí chung: Được tính bằng tỷ lệ (%) so với chi phí nhân công trong dự toán xây lắp. Khoản chi phí chung này quy định theo từng loại công trình tại bảng 2 của phụ lục này.
Thu nhập chịu thuế tính trước: Được tính bằng tỷ lệ (%) so với chi phí trực tiếp và chi phí chung quy định theo từng loại công trình tại bảng 2 của phụ lục này.
BẢNG 1
BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN XÂY LẮP
HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
STT | Khoản mục chi phí | Cách tính | Kết quả |
I | Chi phí trực tiếp | ||
1 | Chi phí vật liệu | m SQj x Djvl + CLvl j=1 | VL |
2 | Chi phí nhân công | m F1 F2 SQj x Djnc(1 + + ) j=1 h1n h2n | NC |
3 | Chi phí máy thi công | m SQj x Djm j=1 | M |
Cộng chi phí trực tiếp | VL+NC+M | T | |
II | Chi phí chung | P x NC | C |
III | thu nhập chịu thuế tính trước | (T+C) x tỷ lệ quy định | TL |
Giá trị dự toán xây lắp trước thuế | (T+C+TL) | gXL | |
IV | Thuế giá trị gia tăng đầu ra | gXL x TXLGTGT | VAT |
Giá trị dự toán xây lắp sau thuế | (T+C+TL)+VAT | Gxl |
Trong đó:
Qj : Khối lượng công tác xây lắp thứ j
Djvl , Djnc , Djm: Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây dựng của công tác xây lắp thứ j
F1 : Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu mà
chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng.
F2: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà
chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng.
h1n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của các nhóm lương thứ n
- Nhóm I : h1.1 = 2,342
- Nhóm II : h1.2 = 2,493
- Nhóm III : h1.3 = 2,638
- Nhóm IV : h1.4 = 2,796
h2n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương cấp bậc của các nhóm lương thứ n.
- Nhóm I : h2.1 = 1,378
- Nhóm II : h2.2 = 1,370
- Nhóm III : h2.3 = 1,363
- Nhóm IV : h2.4 = 1,357
P : Định mức chi phí chung (%).
TL : Thu nhập chịu thuế tính trước .
gXL : Gía trị dự toán xây lắp trước thuế.
Gxl : Giá trị dự toán xây lắp sau thuế.
CLvl : Chênh lệch vật liệu (nếu có)
TXLGTGT: Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác
xây dựng, lắp đặt.
VAT: Tổng số thuế giá trị gia tăng đầu ra (gồm thuế giá trị gia tăng đầu
vào để trả khi mua các loại vật tư, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng ...
và phần thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp xây dựng phải nộp).
BẢNG 2
ĐỊNH MỨC CHI PHÍ CHUNG VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
Đơn vị tính: %
STT
| Loại công trình | Chi phí chung | Thu nhập chịu thuế tính trước |
1 | Xây lắp công trình dân dụng. | 58,0 | 5,5 |
2 | Xây lắp công trình công nghiệp, trạm thuỷ điện nhỏ. | 67,0 | 5,5 |
3 | Xây lắp công trình thuỷ điện, đường dây tải điện, trạm biến thế. | 71,0 | 6,0 |
4 | Xây dựng đường hầm, hầm lò, lắp đặt máy trong đường hầm, hầm lò. | 74,0 | 6,5 |
5 | Xây dựng nền đường, mặt đường. | 66,0 | 6,0 |
6 | Xây lắp cầu cống giao thông, bến cảng, các công trình biển. | 64,0 | 6,0 |
7 | Xây lắp công trình thuỷ lợi - Riêng đào, đắp đất thủ công công trình thuỷ lợi (trừ lực lượng dân công nghĩa vụ). | 64,0 51,0 | 5,5 5,0 |
8 | Xây lắp công trình thông tin bưu điện, thông tin tín hiệu đường sắt, phát thanh truyền hình. | 69,0 | 5,5 |
9 | Xây dựng và lắp đặt bể xăng dầu, đường ống dẫn dầu, dẫn khí. | 66,0 | 6,0 |
10 | Xây dựng trạm, trại các loại, trồng rừng, trồng cây công nghiệp, khai hoang xây dựng đồng ruộng. | 55,0 | 5,5 |
ĐỊNH MỨC CHI PHÍ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
(Kèm theo Thông tư số: 08 /1999/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 1999)
I- QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
1. Chi phí Ban quản lý dự án được tính bằng cặp trị số định mức tỷ lệ % theo mức chi phí xây lắp và chi phí thiết bị được duyệt trong tổng dự toán công trình được duyệt quy định trong các bảng 1 và 2 mục II của phụ lục này.
2. Trường hợp chi phí xây lắp hoặc chi phí thiết bị được duyệt nằm trong khoảng giữa giá trị quy định ở các bảng trong mục II của phụ lục này thì trị số định mức được xác định theo phương pháp nội suy.
3. Đối với những công trình có tổng chi phí xây lắp hoặc chi phí thiết bị trong tổng dự toán của công trình có giá trị trên 2000 tỉ đồng thì các Bộ, Ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thoả thuận với Bộ Xây dựng để xác định định mức chi phí cho phù hợp.
4. Chi phí Ban quản lý dự án theo hình thức Chủ nhiệm điều hành dự án được tính bằng định mức chi phí quy định trong các bảng ở mục II của phụ lục này theo quy mô và loại công trình của dự án do Ban quản lý dự án đảm nhiệm.
5. Đối với dự án áp dụng hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án nếu không thành lập Ban quản lý dự án thì Chủ đầu tư được hưởng định mức chi phí quản lý bằng 60% định mức chi phí quy định trong các bảng ở mục II của phụ lục này. Trường hợp thành lập Ban quản lý dự án thì được hưởng theo định mức quy định ở các bảng trong mục II của phụ lục này. Trường hợp Chủ đầu tư thuê tư vấn theo hình thức Chủ nhiệm điều hành dự án và có Ban quản lý dự án giúp việc thuộc Chủ nhiệm điều hành dự án thì định mức chi phí Ban quản lý dự án được thực hiện như quy định trong các bảng ở mục II của phụ lục này và được phân chia như sau:
- Chi phí Ban quản lý dự án theo hình thức Chủ nhiệm điều hành dự án: 80% của định mức chi phí,
- Chủ đầu tư: 20% của định mức chi phí.
Trường hợp phải thuê tư vấn thực hiện quản lý chi phí xây dựng công trình thì chi phí Ban quản lý dự án được điều chỉnh với hệ số 1,18 so với định mức quy định tại bảng 1 và 2 ở mục II của phụ lục này.
6. Đối với dự án áp dụng hình thức chìa khoá trao tay, sau khi Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu và lựa chọn được nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án thì định mức chi phí Ban quản lý dự án được thực hiện như quy định trong các bảng ở mục II của phụ lục này và được phân chia như sau:
- Tổng thầu : 60% của định mức chi phí Ban quản lý dự án,
- Chủ đầu tư : 40% của định mức chi phí Ban quản lý dự án.
7. Đối với hình thức Tự thực hiện dự án, Chủ đầu tư được hưởng định mức chi phí Ban quản lý dự án bằng 30% định mức chi phí quy định trong các bảng ở mục II của phụ lục này.
8. Kinh phí của Ban quản lý dự án Trung ương (được gọi tắt là CPO) do các Ban quản lý dự án trực thuộc trích nộp với mức bằng 20% của định mức chi phí quy định trong các bảng ở mục II của phụ lục này.
9. Chi phí của Ban quản lý dự án ở giai đoạn lập dự án tiền khả thi, Chủ đầu tư lập dự toán chi phí cụ thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và được tính vào chi phí Ban quản lý dự án của công trình.
10. Chi phí Ban quản lý dự án của các dự án đầu tư xây dựng ở vùng núi, biên giới được điều chỉnh với hệ số 1,15; dự án đầu tư xây dựng ở hải đảo được điều chỉnh với hệ số 1,35 so với định mức quy định trong các bảng ở mục II của phụ lục này
II- BẢNG ĐỊNH MỨC CHI PHÍ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
1- So với chi phí xây lắp trong tổng dự toán công trình được duyệt
BẢNG 1 Đơn vị tính: %
TT | Loại công trình | chi phí xây lắp (tỷ đồng) | ||||||||||
| £ 0,5 | 1 | 5 | 15 | 25 | 50 | 100 | 200 | 500 | 1000 | 2000 | |
1 | Công nghiệp | 1,46 | 1,40 | 1,35 | 1,25 | 1,15 | 0,88 | 0,62 | 0,50 | 0,35 | 0,23 | 0,15 |
2 | Dân dụng | 1,37 | 1,30 | 1,25 | 1,15 | 1,05 | 0,78 | 0,52 | 0,40 | 0,27 | 0,2 | 0,14 |
3 | Thuỷ lợi,thông tin bưu điện, đường dây tải điện và công trình khác | 1,43 | 1,37 | 1,30 | 1,20 | 1,12 | 0,85 | 0,60 | 0,46 | 0,33 | 0,21 | 0,13 |
4 | Giao thông (cầu, đường) | 2,2 | 2,0 | 1,62 | 1,50 | 1,36 | 1,05 | 0,73 | 0,58 | 0,43 | 0,28 | 0,23 |
5 | Đê điều, lâm sinh | 2,3 | 2,2 | 1,78 | 1,64 | 1,50 | 1,20 | 0,9 | 0,72 | 0,54 | 0,38 | 0,30 |
2- So với chi phí thiết bị trong tổng dự toán công trình được duyệt | ||||||||||||
BẢNG 2 Đơn vị tính: % | ||||||||||||
Loại công trình | Chi phí thiết bị (tỷ đồng) | |||||||||||
| £ 0,5 | 1 | 5 | 15 | 25 | 50 | 100 | 200 | 500 | 1000 | 2000 | |
Các loại công trình xâydựng. | 0,80 | 0,56 | 0,48 | 0,44 | 0,30 | 0,18 | 0,12 | 0,08 | 0,05 | 0,03 | 0,02 | |
- 1Thông tư 09/2000/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Quyết định 21/2000/QĐ-BXD công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 3Thông tư 07/2003/TT-BXD sửa đổi Thông tư 09/2000/TT-BXD hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư do Bộ Xây dựng ban hành
- 1Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 2Thông tư 09/2000/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Quyết định 21/2000/QĐ-BXD công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 4Thông tư 07/2003/TT-BXD sửa đổi Thông tư 09/2000/TT-BXD hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư do Bộ Xây dựng ban hành
Thông tư 08/1999/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư do Bộ Xây dựng ban hành
- Số hiệu: 08/1999/TT-BXD
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 16/11/1999
- Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
- Người ký: Nguyễn Mạnh Kiểm
- Ngày công báo: 31/12/1999
- Số công báo: Số 48
- Ngày hiệu lực: 16/11/1999
- Ngày hết hiệu lực: 01/08/2000
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực