Chương 1 Thông tư 04/2025/TT-BCT quy định trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Thông tư này quy định trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện.
1. Đơn vị phân phối điện.
2. Đơn vị bán lẻ điện.
3. Khách hàng sử dụng điện.
4. Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
5. Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia.
6. Tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bên bán điện là đơn vị bán điện cho bên mua điện được quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Bên mua điện bao gồm: Đơn vị bán lẻ điện và Khách hàng sử dụng điện.
3. Công suất cực đại đầu nguồn là công suất cực đại mà tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh nhận từ hệ thống điện quốc gia và nhập khẩu tại các vị trí đo đếm ranh giới.
4. Công suất khả dụng của hệ thống là tổng công suất khả dụng của toàn bộ các nguồn điện trong hệ thống điện quy đổi về đầu cực máy phát và công suất điện nhập khẩu tại các vị trí đo đếm ranh giới trong một khoảng thời gian xác định.
5. Công suất phân bổ cho tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh là công suất cực đại đầu nguồn mà các tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh được phép sử dụng trong khi hệ thống điện quốc gia thiếu công suất.
6. Đơn vị phân phối điện là đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối, bao gồm:
a) Tổng công ty Điện lực;
b) Công ty Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Công ty Điện lực tỉnh) trực thuộc Tổng công ty Điện lực;
c) Công ty Điện lực cấp quận, huyện trực thuộc Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh.
7. Điện năng khả dụng của hệ thống là tổng sản lượng điện có thể phát được của toàn bộ các nguồn điện trong hệ thống điện quy đổi về đầu cực máy phát và sản lượng điện nhập khẩu tại các vị trí đo đếm ranh giới tính theo năm, tháng, tuần, ngày.
8. Hệ thống điện quốc gia thiếu công suất là trường hợp khi tỷ lệ dự phòng công suất của hệ thống điện vào các giờ cao điểm thấp hơn 3% và xuất hiện ít nhất ba (03) ngày trong một tuần.
9. Hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng là trường hợp điện năng khả dụng của hệ thống điện thấp hơn tổng nhu cầu điện năng dự báo của phụ tải hệ thống điện (bao gồm cả điện xuất khẩu) quy đổi về đầu cực máy phát.
10. Hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện là trường hợp hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng hoặc thiếu công suất hoặc vừa thiếu điện năng, vừa thiếu công suất.
11. Sản lượng điện đầu nguồn là sản lượng điện mà tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh nhận từ hệ thống điện quốc gia tại các vị trí đo đếm ranh giới.
12. Sản lượng điện phân bổ theo tháng, tuần, ngày cho tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh là sản lượng điện lớn nhất mà các tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh được phép sử dụng trong tháng, tuần, ngày khi hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng phải thực hiện phân bổ sản lượng điện.
Điều 4. Thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện
1. Mọi trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện, bên bán điện phải thông báo trước cho bên mua điện, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 Thông tư này.
2. Nội dung thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện bao gồm:
a) Địa điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện; mức công suất giảm hoặc khả năng cung cấp tối đa trong trường hợp giảm mức cung cấp điện;
b) Lý do ngừng, giảm mức cung cấp điện;
c) Thời gian bắt đầu ngừng, giảm mức cung cấp điện;
d) Thời điểm dự kiến đóng điện trở lại hoặc bảo đảm mức cung cấp điện bình thường.
3. Người của bên bán điện ký thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện phải là một trong những người sau:
a) Người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền của bên bán điện;
b) Người giữ chức danh được uỷ quyền ký thông báo ngừng, giảm cung cấp điện do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.
4. Thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện được thực hiện bằng hình thức do hai bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng mua bán điện.
Thông tư 04/2025/TT-BCT quy định trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: 04/2025/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 01/02/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trương Thanh Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/02/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện
- Điều 5. Ngừng, giảm mức cung cấp điện khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng hoặc nhu cầu khác theo kế hoạch
- Điều 6. Ngừng, giảm mức cung cấp điện khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, sự cố mà bên bán điện không kiểm soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện
- Điều 7. Ngừng cấp điện do tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật
- Điều 8. Trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng hoặc nhu cầu khác theo kế hoạch
- Điều 9. Trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, sự cố mà bên bán điện không kiểm soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện
- Điều 10. Trình tự ngừng cấp điện do tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật
- Điều 11. Báo cáo định kỳ hằng tháng
- Điều 12. Báo cáo đột xuất
- Điều 13. Chế độ báo cáo của công ty điện lực cấp tỉnh trong trường hợp thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện do thiếu nguồn điện
- Điều 14. Chế độ báo cáo của Tổng công ty Điện lực trong trường hợp thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện do thiếu nguồn điện
- Điều 15. Chế độ báo cáo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong trường hợp thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện do thiếu nguồn điện
- Điều 16. Giám sát thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện