- 1Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 86/2011/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 161/2012/TT-BTC quy định chế độ kiểm soát, thanh toán khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 153/2012/TT-BTC hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 110/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua phà do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 447/QĐ-BTC năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2014
- 3Quyết định 190/QĐ-BTC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014-2018
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2013/TT-BTC | Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2013 |
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua phà, như sau:
Thông tư này hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí qua phà đối với các bến phà do ngân sách nhà nước đầu tư.
1. Đối tượng chịu phí qua phà bao gồm: Người đi bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và các loại xe tương tự.
2. Người nộp phí qua phà bao gồm: Người đi bộ; người điều khiển phương tiện giao thông thô sơ đường bộ, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và các loại xe tương tự.
Điều 3. Miễn, giảm phí qua phà
Việc miễn, giảm phí qua phà được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí.
Điều 4. Điều kiện áp dụng thu phí qua phà
1. Đối với bến phà phải có quyết định thành lập, hoạt động bến phà và quyết định thu phí của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với bến phà do trung ương quản lý phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về thành lập và hoạt động bến phà và quy định thu phí qua phà của Bộ Tài chính; đối với bến phà do địa phương quản lý phải có quyết định thành lập, hoạt động của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có bến phà và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ra nghị quyết thu phí).
2. Mức thu cụ thể cho từng bến phà do Bộ Tài chính quyết định (đối với bến phà thuộc Trung ương quản lý) hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với bến phà thuộc địa phương quản lý).
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ QUA PHÀ
Điều 5. Quản lý và sử dụng phí qua phà
1. Phí qua phà là khoản thu của ngân sách dùng để trang trải cho công tác tổ chức đưa đón người và phương tiện qua sông. Trường hợp:
a) Số thu không đủ chi theo dự toán chi được duyệt (bao gồm các khoản chi thường xuyên và không thường xuyên) thì được Quỹ bảo trì đường bộ cấp bù số thiếu trong năm ngân sách để đảm bảo hoạt động của bến phà: Quỹ bảo trì đường bộ trung ương (sau đây gọi là Quỹ trung ương) cấp bù đối với bến phà do trung ương quản lý; Quỹ bảo trì đường bộ địa phương (sau đây gọi là Quỹ địa phương) cấp bù đối với bến phà do địa phương quản lý. Trường hợp địa phương chưa lập Quỹ bảo trì đường bộ thì ngân sách nhà nước sẽ cấp bù số thiếu, từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện.
b) Số thu cao hơn dự toán chi được duyệt, số chênh lệch phải nộp vào ngân sách nhà nước.
1. Chi hoạt động thường xuyên tổ chức thu phí và vượt sông, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước) như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định hiện hành;
b) Chi phí quản lý: Công tác phí, hội nghị, thông tin liên lạc, dịch vụ công cộng (tiền điện chiếu sáng, nước sạch phục vụ văn phòng bến phà), văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, chi hội họp, học tập bồi dưỡng nghiệp vụ, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c) Chi bảo hộ lao động hoặc đồng phục theo chế độ quy định (nếu có);
d) Chi thuê lực lượng chức năng phối hợp giữ gìn an ninh bến phà (nếu có);
e) Chi tiền vé, ấn chỉ phục vụ thu phí;
g) Chi mua phụ tùng thay thế, thiết bị có giá trị nhỏ và công cụ lao động khác trực tiếp phục vụ công tác thu phí và công tác vượt sông;
h) Chi nhiên liệu phục vụ công tác vượt sông;
i) Chi bảo hiểm phương tiện, hành khách khi qua phà;
k) Chi đăng ký, đăng kiểm phương tiện vượt sông;
l) Chi khác phục vụ cho công tác tổ chức thu phí của bến phà được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt (nếu có).
2. Chi không thường xuyên, bao gồm:
a) Nâng cấp, sửa chữa lớn các phương tiện vượt sông, bến, bãi, nhà cửa, đường lên xuống bến; nạo vét luồng lạch;
b) Chi khắc phục thiên tai bão lũ, địch họa, tai nạn gây hư hại đến công trình, cầu bến, phương tiện, thiết bị của bến phà sau khi đã được bảo hiểm đền bù thiệt hại (nếu có);
c) Chi vận chuyển phà, ca nô được điều chuyển từ các bến phà theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Chi sửa chữa nhỏ và vừa nhà cửa, phương tiện vượt sông, thiết bị phụ trợ cho công tác vượt sông, bến bãi, thiết bị văn phòng của bến phà.
3. Trích, chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí trong đơn vị theo nguyên tắc tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện bình quân/năm nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện bình quân/năm nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
LẬP DỰ TOÁN, GIAO DỰ TOÁN VÀ CHẤP HÀNH DỰ TOÁN THU CHI PHÍ QUA PHÀ
Hàng năm, đơn vị có bến phà căn cứ vào đối tượng thu, mức thu phí đối với từng loại phương tiện, số phương tiện tham gia giao thông năm kế hoạch, định mức tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành lập dự toán thu, chi phí qua phà theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:
1. Đối với bến phà do trung ương quản lý
a) Đơn vị trực tiếp quản lý bến phà thuộc Khu Quản lý đường bộ lập dự toán thu, chi phí qua phà của năm kế hoạch, gửi Khu Quản lý đường bộ xem xét, tổng hợp gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
b) Đơn vị trực tiếp quản lý bến phà thuộc Sở Giao thông vận tải đối với quốc lộ được uỷ thác quản lý lập dự toán thu, chi phí qua phà của năm kế hoạch gửi Sở Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
c) Tổng cục Đường bộ Việt Nam xem xét, tổng hợp dự toán thu, chi phí qua phà gửi Hội đồng quản lý Quỹ trung ương. Hội đồng quản lý Quỹ trung ương tổng hợp dự toán thu, chi phí qua phà vào kế hoạch của Quỹ gửi Bộ Giao thông vận tải. Bộ Giao thông vận tải tổng hợp cùng với dự toán ngân sách hàng năm của Bộ, gửi Bộ Tài chính theo quy định.
2. Đối với bến phà do địa phương quản lý
Đơn vị trực tiếp quản lý bến phà lập dự toán thu, chi phí qua phà gửi Hội đồng quản lý Quỹ địa phương. Hội đồng quản lý Quỹ địa phương tổng hợp dự toán thu, chi phí qua phà vào kế hoạch thu, chi của Quỹ gửi Sở Giao thông vận tải. Sở Giao thông vận tải tổng hợp cùng với dự toán ngân sách hàng năm của Sở, gửi Sở Tài chính theo quy định.
3. Dự toán thu, chi phí qua phà các đơn vị lập, bao gồm:
a) Dự toán thu, chi tiết theo từng khoản thu.
b) Dự toán chi bảo đảm phù hợp với những nội dung chi quy định tại
Dự toán thu, chi phí qua phà các đơn vị lập theo từng bến phà, có thuyết minh cơ sở tính toán chi tiết theo nội dung thu, chi đã quy định tại Thông tư này.
1. Đối với bến phà do trung ương quản lý
Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước phí qua phà năm được cấp có thẩm quyền giao do Bộ Giao thông vận tải thông báo, Hội đồng quản lý Quỹ trung ương duyệt dự toán chi tiết thu, chi của từng bến phà trên cơ sở định mức tiêu chuẩn và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành tổng hợp trình Bộ Giao thông vận tải xem xét (chi tiết cho từng bến phà thuộc từng Khu Quản lý đường bộ, từng Sở Giao thông vận tải được ủy thác) để gửi Bộ Tài chính thẩm định. Sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải phê duyệt kế hoạch thu, chi phí qua phà. Hội đồng quản lý Quỹ trung ương giao dự toán thu, chi phí qua phà cho Tổng cục Đường bộ Việt Nam, cụ thể cho từng bến phà: Dự toán thu, chi phí qua phà; dự toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp bổ sung (nếu có).
2. Đối với bến phà do địa phương quản lý
Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước phí qua phà năm được cấp có thẩm quyền giao, Sở Giao thông vận tải duyệt dự toán chi tiết thu, chi phí qua phà, Hội đồng quản lý Quỹ địa phương giao kế hoạch thu, chi phí qua phà cho từng đơn vị trực tiếp quản lý bến phà gồm: Dự toán thu, chi phí qua phà; dự toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp bổ sung (nếu có).
Trên cơ sở dự toán được giao, các Khu Quản lý đường bộ, các Sở Giao thông vận tải thực hiện công tác đặt hàng hoặc giao kế hoạch đối với công tác tổ chức thu phí, nhiệm vụ chi thường xuyên cho đơn vị quản lý, thu phí bến phà; đấu thầu hoặc đặt hàng đối với chi phí không thường xuyên theo quy định của pháp luật đầu tư xây dựng.
1. Đối với đơn vị trực tiếp quản lý, thu phí qua phà
Số tiền thu phí qua phà hàng ngày các đơn vị trực tiếp thu phải nộp vào tài khoản tiền gửi mở tại Kho bạc nhà nước nơi có trụ sở bến phà để sử dụng vào mục đích chi thường xuyên và chi không thường xuyên theo hợp đồng đặt hàng hoặc giao kế hoạch. Phần còn lại hàng quý phải nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước.
2. Đối với cơ quan ký hợp đồng với đơn vị quản lý, thu phí bến phà
Đối với bến phà do trung ương quản lý: Các Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải (đối với bến phà do trương ương quản lý) thực hiện việc thanh toán cho các đơn vị ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ không thường xuyên của các bến phà.
Đối với bến phà do địa phương quản lý: Các Sở Giao thông vận tải (đối với bến phà do địa phương quản lý) thực hiện việc thanh toán cho các đơn vị ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ không thường xuyên của các bến phà.
3. Kiểm soát chi của Kho bạc nhà nước
Căn cứ vào dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao; hợp đồng đặt hàng hoặc quyết định giao kế hoạch thu, chi phí qua phà; số thu thực nộp vào Kho bạc nhà nước; lệnh chuẩn chi của thủ trưởng đơn vị và chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định, Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát chi, cấp phát tạm ứng hoặc thanh toán cho đơn vị theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi của ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước đối với các khoản chi thường xuyên và Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước đối với các khoản chi không thường xuyên.
Điều 10. Quyết toán thu, chi phí qua phà
1. Đơn vị tổ chức thu phí qua phà phải thực hiện kế toán và quyết toán thu, chi phí qua phà theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Cuối quý, cuối năm đơn vị phải lập báo cáo quyết toán về tình hình thu, chi phí qua phà, sau khi đã quyết toán với cơ quan thuế về số phí qua phà đã thu theo quy định.
Các Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm quyết toán tổng hợp thu, chi phí qua phà và lập báo cáo quyết toán theo đúng mẫu biểu và yêu cầu của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Việc xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán phí qua phà hàng năm thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp, cụ thể như sau:
a) Đối với bến phà do trung ương quản lý: Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm xét duyệt quyết toán năm của các bến phà thuộc các Khu Quản lý đường bộ và Sở Giao thông vận tải; tổng hợp gửi Hội đồng quản lý Quỹ trung ương. Hội đồng quản lý Quỹ trung ương thực hiện phê duyệt quyết toán thu, chi tài chính của Quỹ, gửi Bộ Giao thông vận tải tổng hợp vào quyết toán của Bộ, gửi Bộ Tài chính.
b) Đối với bến phà thuộc đường địa phương quản lý: Hội đồng quản lý Quỹ địa phương phê duyệt quyết toán thu, chi của các bến phà do địa phương quản lý, gửi Sở Giao thông vận tải tổng hợp, gửi Sở Tài chính theo quy định.
1. Để đảm bảo việc sử dụng phí qua phà đúng mục đích, có hiệu quả. Bộ Giao thông vận tải, Hội đồng quản lý Quỹ trung ương, Hội đồng quản lý Quỹ địa phương, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán nguồn phí qua phà tại các đơn vị trực thuộc.
2. Các khoản chi không đúng chế độ, chi sai nội dung quy định tại Thông tư này đều phải xuất toán, thu hồi nộp ngân sách nhà nước.
Chứng từ thu phí qua phà thực hiện theo Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/02/2013.
2. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 62/TT-LB ngày 23/7/1993 của Liên Bộ - Tài chính - Giao thông vận tải hướng dẫn việc tổ chức thu và quản lý, sử dụng tiền cước qua phà, cầu phao.
3. Các nội dung khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng, chứng từ thu phí qua phà không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị đơn vị phản ánh về Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính để kịp thời sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương Đảng; | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông tư 62/TT-LB năm 1993 hướng dẫn việc tổ chức thu và quản lý, sử dụng tiền cước qua phà, cầu phao do Bộ Giao thông vận tải - Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 82/2010/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua phà Đại Ngãi (thuộc cụm phà Vàm Cống) do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 137/2011/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua phà Tắc Cậu - Xẻo Rô, tỉnh Kiên Giang do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 272/QĐ-BTC năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành hoặc liên tịch với các Bộ, ngành ban hành hết hiệu lực
- 5Thông tư 110/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua phà do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 447/QĐ-BTC năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2014
- 7Quyết định 190/QĐ-BTC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014-2018
- 1Thông tư 62/TT-LB năm 1993 hướng dẫn việc tổ chức thu và quản lý, sử dụng tiền cước qua phà, cầu phao do Bộ Giao thông vận tải - Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 61/2013/TT-BTC sửa đổi Thông tư 04/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua phà do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 272/QĐ-BTC năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành hoặc liên tịch với các Bộ, ngành ban hành hết hiệu lực
- 4Thông tư 110/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua phà do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 447/QĐ-BTC năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2014
- 6Quyết định 190/QĐ-BTC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 2Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 4Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 5Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Nghị định 118/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 8Thông tư 82/2010/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua phà Đại Ngãi (thuộc cụm phà Vàm Cống) do Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 86/2011/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 137/2011/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua phà Tắc Cậu - Xẻo Rô, tỉnh Kiên Giang do Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư 161/2012/TT-BTC quy định chế độ kiểm soát, thanh toán khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 13Thông tư 153/2012/TT-BTC hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 04/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua phà do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 04/2013/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 09/01/2013
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Vũ Thị Mai
- Ngày công báo: 12/02/2013
- Số công báo: Từ số 103 đến số 104
- Ngày hiệu lực: 25/02/2013
- Ngày hết hiệu lực: 01/10/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực